Thứ Ba, 29 tháng 12, 2020

3. CÁI NHÂN THANH KHIẾT THÌ CÁI QUẢ TRONG LÀNH / Tìm Hiểu Thánh Truyền Trung Hưng - Năm Canh Tý (1960)

 

3. CÁI NHÂN THANH KHIẾT

THÌ CÁI QUẢ TRONG LÀNH

Trung Hưng Bửu Tòa (Đà Nẵng)

ngày 20-01 Canh Tý (Thứ Ba 16-02-1960)

THI

THÀNH tâm chờ đợi Thánh Thiên Đồ ([1])

HOÀNG Phụ từ bi có nỡ mô ([2])

BN đạo đồng thanh ([3]) câu sám hối

CẢNH Trung Tông được vng cơ đồ.

Bản Thần trấn giữ nơi đây nghe lời cầu thỉnh nên phụ bút([4]) báo tin. Chào chư hiền một lòng vì Đạo.

Hôm nay các Thánh Thiên Đồ đã đến nơi Thiên môn ([5]) mấy ngày rồi để lòng cầu xin cho sứ mạng Trung Tông được tròn chung thủy với chương trình lập pháp của buổi trung hưng. Phương chi ([6]) nơi này đã được giàu ơn tận độ mà chẳng hết lòng sợ sệt, lo âu thì ma quỷ tài nào chẳng nhân cơ [hội] mà gây loạn. Dù sao, Thần cũng thấy toàn bộ Trung Tông trước tạo được cái nhân thanh khiết thì rồi cũng có cái quả trong lành.([7])

Con đường thuần túy đạo đức đã dẫn đưa muôn người vượt qua danh sắc,([8]) dục vọng,([9]) cầu lấy cái an lành, an lành trong Thượng Đế, an lành trong lúc sống ở thế gian với món ăn bằng tinh thần đạo lý, khi về cõi thọ ([10]) chung trong khối từ bi.

Con đường ấy đã cho mọi người một ngôi vị xứng đáng, danh giá trắng trong. Tưởng trên nét s có nhiều dòng chữ oai hùng làm châm ngôn hậu nhật ([11]) tụng niệm, làm khuôn phép vạn thế ([12]) noi theo. Thế mà hôm nay, vì một l nào đó mà quên lời các Thánh. Đáng tiếc lắm vậy!

Sự nghiệp trung hưng đâu phải một việc [tầm] thường kẻ phàm nhân đm đương ([13]) được, mà là một sứ mạng lớn lao chỉ người thánh tâm, quân tử mới đủ tư cách đảm đương.

Tại Trung Tông này tuy không phải ròng là người ưu tú thiện hạnh btát, mà lắm tay tài ba lý trí về thế gian, nhưng không thấu được lẽ mầu vi của Đạo. Lý trí tài ba của người đời, hi xưa nay ai đã làm nên việc gì để lại cho muôn người cùng hưởng?

Người Thiên ân thừa kế sự nghiệp, tự nhiệm ([14]) lấy sứ mạng cứu đời mở Đạo, phải ở chỗ giác ngộ trong lòng, công phu tu tập nhiều ngày, ở sự lấy thân hình thành pháp luật.([15]) Vậy ai là người đó nên gắng lo cứu lấy vạn dân.

Ngày giờ qua, ngày giờ không trở lại. Thần hằng lui tới nơi đây, được mục kiến ([16]) sự làm và lòng tu của các Thiên sắc, cũng đáng cúi đầu knh bái, nhưng có vị cũng đáng thương hại. Vì nơi họ có cả Thiên ân quyền pháp, đâu dám khinh được mà có lỗi cùng Tri.

Vậy việc nội bộ, Thần chưa biết phải thế nào vì còn chờ các Thánh Thiên Đồ cầu xin. Ch biết dù sao Hội Thánh Trung Tông lập được quyền pháp trọn vẹn do chư Thiên Đồ hộ trì([17]) chánh pháp giáo hóa. Nhưng từ đây đi đến bình yên còn phải trải qua đôi ba khúc đường quanh co, gai góc ([18]) lắm.

(...)

Mọi sự Thầy, sứ mạng. Dù sao cũng trong một kỳ sát hạch,([19]) tuyển phong,([20]) rồi đâu vào đó. Duyên gì quả đó.

Khối Trung Tông Truyền Giáo sẽ lành mạnh lại và còn kết hợp nhiều duyên sự tốt lành. Ráng tu. Ráng cầu nguyện. Mọi việc tự mình giải quyết lấy mình. Không một ai hay nơi nào đưa lại cả.

Vậy Bản Thần chỉ biết nhiêu đó, nói nhiêu đó. Chư hiền cẩn thận chờ lệnh.

Bản Thần kiếu.



([1]) Thiên đồ 天徒 (Heaven’s disciple): Học trò của Trời. – Thánh Thiên Đồ: Học trò của Trời đã đắc quả Thánh.

([2]) có nỡ mô (having no heart to do sth): Đâu nỡ lòng.

([3]) đồng thanh 同聲 (of one mind, unanimous): Đồng lòng.

([4]) phụ bút 附筆 (relying on a means of invocation): Nương nhờ vào cơ bút.

([5]) Thiên môn 天門 (Heaven’s gate): Cửa Trời.

([6]) phương chi (much less, still less): Huống hồ, huống gì.

([7]) Mượn các chữ in đậm tạm đặt nhan đề cho bài thánh giáo này.

([8]) danh sắc 名色 (name and external manifestation): Tên gọi và hình tướng, cả hai đều giả tạm.

([9]) dục vọng 欲望 (desire, longing, craving): Ham muốn.

([10]) cõi thọ (the realm of longevity): Cõi thiêng liêng hằng sống trên thượng giới (the realm of holy eternity in heaven).

([11]) hậu nhật 後日 (future): Ngày sau, tương lai.

([12]) vạn thế 萬世 (all ages): Muôn đời.

([13]) đảm đương 擔當 (assuming, undertaking): Nhận lãnh, gánh vác.

([14]) tự nhiệm 自任 (undertaking sth oneself): Tự mình nhận lãnh, gánh vác, đảm đương.

([15]) lấy thân hình thành pháp luật (being a living embodiment of law): Bản thân thể hiện được lòng tôn trọng luật đạo, quyền pháp đạo.

([16]) mục kiến 目見 (witnessing): Mục kích 目擊, tận mắt thấy.

([17]) hộ trì 護持 (protecting and supporting): Bảo vệ và nâng đỡ.

([18]) gai góc (difficulties and hindrances): Nhiều khó khăn, trở ngại.

([19]) sát hạch 察核 (investigating): Kiểm tra, xem xét.

([20]) tuyển phong 選封 (selecting and conferring): Tuyển chọn và phong chức.


HUỆ KHẢI chú thích - LÊ ANH MINH hiệu đính