Thứ Ba, 29 tháng 12, 2020

21. LÒNG TA NHƯ NƯỚC TỊNH BÌNH / Tìm Hiểu Thánh Truyền Trung Hưng - Năm Canh Tý (1960)

 

21. LÒNG TA NHƯ NƯỚC TỊNH BÌNH

Trung Hưng Bửu Tòa (Đà Nẵng)

ngày 15-10 Canh Tý (Thứ Bảy 03-12-1960)

THI

NGÔ Đạo suốt thông giữ một màu

ĐẠI đồng nhân loại gốc yêu nhau

TIÊN phàm ch khác thanh và trược

GIÁNG giáng thăng thăng dễ biết nào.

Bần Đạo chào chư liệt Thiên ân, chư đạo tâm nam nữ.

Hôm nay, ngày hạ nguơn thánh đán, Bần Đạo vui mừng được trông thấy chư chức sắc lớn trong Hội Thánh về đủ mặt, dự lkỷ niệm Khai Đạo tam thập tứ chu niên.

Ngày huy hoàng trên lịch sử hòa nhất của cơ mầu nhiệm, toàn đạo đã dọn mình dâng khối nhiệt thành để đón hồng ân. Điều đó là một của lễ.([1]) Của lễ ấy cũng còn thiếu phần tinh túy của nó, sao được trở nên long trọng. Quý là hòa. Nội bộ hòa nhau là dâng lên cho Thy một của lễ long trọng vậy.

Ngày nào Bần Đạo được trông thấy món lễ lớn đó thì chánh pháp này có tiếc gì mà Bần Đạo chẳng giao cho hết để cứu người độ mình, sớm chung trong ngôi thánh tịnh.

Chư hiền Thiên ân và đạo tâm an tọa.

BÀI

Lòng ta như nước tịnh bình ([2])

Đ tay xây đắp khối tình bao la.

Quý là hòa, hòa là đạo lớn ([3])

Giữa nội tình chớ gợn,([4]) chớ chinh ([5])

Mới mong thấy được hòa bình

Hòa bình thế giới gốc mình biết tu.

Làm sao được cho phu ([6]) lòng đạo

Lòng đạo càng thuận thảo, đồng thân ([7])

Hôm nay nội bộ phân vân ([8])

Làm sao đương nhiệm lấy phần trung ng.

Phần trung ng như chừng nghiêng đổ

Nghiêng đổ rồi thẹn hổ về đâu

Sao ta chưa thấy nhiệm mầu

Gợi lòng trong trắng mà cầu huyền cơ.([9])

Thời tiết xoay ai ngờ mà đón

Sớm mà lo rút gọn chương trình

Dầu sao cũng cứu được mình

Phần mình bị hỏng, nhân sinh hết nhờ.

Nay Bần Đạo ch sơ đôi việc

Giữa nội tình tha thiết mà tu

Ngọn đèn chân lý đương lu

Khêu cao ánh sáng đâu đâu trông về.

Cho gần xa đề huề một cửa

Cho trong ngoài cùng tựa cùng nương

Được trông nhỏ lớn chung đường

Độ mình cứu chúng bình thường mức tu.

Tu gốc ở công phu ([10]) nhn nhục

Tu gốc lòng gạn đục tìm trong

Tu sao ai nấy được lành

Tu cho thiên hạ thái bình ấm no.

Tu lúc khảo gay go, cố gng

Giữa lòng mình yên lặng mới thành

Cùng nhau bảo vệ thân danh

Thân danh của Đạo cho lành cho thơm.

Còn chẳng my nhiêu hơn lắm đấy

Thì các hiền cũng thấy cũng tường

Lòng Thầy trang trải tình thương

Mong chờ các đệ biết nhường biết lo.

Lo mà thy gay go, đình đãi ([11])

Chờ ngày nào dễ dãi sẽ làm

Một thân việc lớn đâu kham

Dầu mà kham nổi há làm riêng tư.

Riêng tư ắt phải hư phải trách

Riêng tư nào đúng cách đúng đường

Xuống trần chỉ một tình thương

Đem thương mà lấp muôn đường chông chênh.

Thầy thương cả quần linh ([12]) một khi

Phế Ngọc Kinh dẫn lối cứu đời

Bao la rộng lớn lòng Trời

Đem người về một, lập đời trang nghiêm.

Khắp thế gian một niềm hòa ái

Đâu đâu đều đầy rẫy tình thương

Cổ kim Âu Á một đường

Chân truyền chánh pháp có nhường thua ai.

Chánh pháp của Cao Đài hòa nhất

Gốc đại đng lthật mở mang

Chư Nho là kẻ dẫn đàng

Chư hiền là kẻ vào hàng Thiên phong.

Phải làm gương cho dân cho nước

Phải làm người đã được Thánh Thần

Lời ra, ý nghĩ so cân

Đ trong Giáo Hội thêm phần uy nghiêm.

(. . .)

Vậy Bần Đạo chào liệt quý Thiên ân và nam nữ đàn tràng.



([1]) của lễ (tế phẩm 祭品: offerings): Lễ phẩm, những thức dâng lên các Đấng thiêng liêng. Của lễ là thuật ngữ gốc ở đạo Chúa.

([2]) Mượn các chữ in đậm tạm đặt nhan đề cho bài thánh giáo này.

([3]) đạo lớn (great principle): Nguyên lý to tát.

([4]) gợn (rippled, uncalm): Không phẳng lặng, mất yên tĩnh.

([5]) chinh (unbalanced, uneven): Nghiêng, lệch.

([6]) phu (satisfying): Thỏa lòng, vừa lòng.

([7]) đồng thân 同親 (intimate): Thân thiết, gần gũi nhau.

([8]) phân vân: Hiểu là phân rẽ, chia tách (separated, parted).

([9]) huyền cơ 玄機 (mysterious principles): Cơ mầu, những nguyên lý mầu nhiệm. Đồng nghĩa Thiên ý 天意, Thiên cơ 天機.

([10]) công phu 功夫, 工夫 (skill and long-time effort): Sự khéo léo và công sức khó nhọc trong thời gian dài. Đồng nghĩa công trình 功程, .

([11]) đình đãi (inactive, stagnant): Ngưng trệ, không tiến triển.

([12]) quần linh 群靈: Đồng nghĩa quần sinh 群生, chúng sinh 眾生.


HUỆ KHẢI chú thích - LÊ ANH MINH hiệu đính