Thứ Ba, 11 tháng 2, 2020

5. XUÂN THÁNH ĐỨC

5. XUÂN THÁNH ĐỨC
NGẬP ĐẦY NHỰA SỐNG
Trung Hưng Bửu Tòa (Đà Nẵng)
ngày 13-01 Kỷ Hợi (Thứ Sáu 20-02-1959)
THI
TRƯỜNG đồ ([1]) mới biết sức là bao
CANH vắng ([2]) khuyên ai ráng nhớ nào
TIÊN Phật muốn thành, công quả ([3]) đủ
TRƯỞNG lòng Bồ Tát,([4]) phẩm ([5]) lên cao.
Lão chào chư Thiên ân, chư đạo tâm nam nữ. Lão miễn lễ. Chư hiền an tọa.
BÀI
Xuân thánh đức ngập đầy nhựa sống ([6])
Xuân hồng ân mở rộng độ đời
Khuyên người trổi gót vui chơi
Mai nam chiều bắc thảnh thơi Đạo lành.
Đừng bận bịu lợi danh phàm tục
Đừng bận tâm vướng khúc trái oan
Tu hành ngày tháng lo toan
Đường lành giải thoát nhẹ nhàng tâm thân.
Đời giữa lúc phong vân mạc trắc ([7])
Đời đương cơn đạo tặc,([8]) chiến tranh
Đời là vật chất cạnh tranh ([9])
Đem thân vào đó quẩn quanh khổ sầu.
Thời hạ nguơn Đạo mầu rộng mở
Cứu nhơn sanh quay trở về quê
Hôm nay ta đã hẹn thề
Lập công tu hạnh lo bề ([10]) huờn nguyên.([11])
MỘT, khuyên phải nhẫn kiên trọn đạo
HAI, khuyên nhau tần tảo ([12]) độ đời
Chi chi cũng đợi lịnh Trời
Một lòng tu niệm, chớ dời chí tâm.([13])
BA, khuyên nhớ âm thầm giữ đạo
BỐN, khuyên lo truyền giáo xa gần
Ở cho trọn nghĩa trọn nhân
Tinh minh ([14]) quyền pháp, ân cần ([15]) viếng thăm.
NĂM, khuyên phải chí chăm công quả
SÁU, khuyên lo đắp vá lỗi lầm
Xe săn ([16]) thân ái đồng tâm ([17])
Giới quy đừng để lỗi lầm hư danh.([18])
BẢY, khuyên phải chí thành trung tín
TÁM, khuyên hằng nhẫn nhịn kính cung
Khổ vui no đói chia cùng
Trong vòng cương tỏa ([19]) vẫy vùng vượt ra.
CHÍN, khuyên tin ở Cha thiên thượng ([20])
MƯỜI, ([21]) khuyên đừng lướng vướng sự tình
Lo sao trọn vẹn phần mình
Thuần chơn vô ngã, thánh hình ([22]) được tôn.
(. . .)
Thôi, Lão chào chư đệ muội.


([1]) trường đồ 長途: Đường dài, đường xa, cũng như viễn đồ 遠途 (long journey). trường đồ tri mã lực 長途知馬力 (long distance testing a horse’s strength): Đường dài mới biết sức ngựa.
([2]) canh (one of the five two-hour periods into which the night was formerly divided): Một đêm chia làm năm canh. Một canh dài hai giờ. canh vắng: Đêm khuya thanh vắng.
([3]) công quả 功果 (meritorious deed or service): Việc thiện, phụng sự cho người khác.
([4]) trưởng (growing, developing): Nuôi lớn, phát triển. trưởng lòng Bồ Tát: Nuôi lớn lòng yêu thương chúng sanh.
([5]) phẩm : Phẩm hạnh 品行 (moral conduct); phẩm vị 品位 (rank, grade).
([6]) Mượn các chữ in đậm tạm đặt nhan đề cho bài thánh giáo này.
([7]) phong vân mạc trắc 風雲莫測 (unpredictable changes): Những thay đổi, chuyển biến không thể lường trước được.
([8]) đạo tặc 盜賊 (robber): Trộm cướp.
([9]) vật chất cạnh tranh: Tranh giành, hơn thua về lợi ích vật chất.
([10]) bề (phương diện 方面: aspect, side): Phần, phía, phương diện.
([11]) huờn (hoàn) nguyên 還源 (returning to the origin): Trở về nguồn cội (là cõi trời) và phục hồi ngôi vị cũ (cựu vị).
([12]) tần tảo (diligent day and night): Hôm sớm siêng chăm.
([13]) chớ dời chí tâm: Đừng thay đổi tâm chí.
([14]) tinh minh 精明 (bright): Sáng tỏ, rạng ngời.
([15]) ân cần 殷勤 (solicitous and attentive): Quan tâm, để tâm lo liệu.
([16]) xe săn: Xe cho chặt lại, để sợi dây thân ái giữa nhau bền chắc.
([17]) đồng tâm 同心 (of one mind): Một lòng một dạ.
([18]) Người tu, nhất là bậc hướng đạo có chức phận, nếu phạm quy giới thì thân bại danh liệt.
([19]) cương tỏa (rein and lock; fig., being tied to sth): Dây cương ngựa và cái khóa; ám chỉ sự trói buộc.
([20]) thiên thượng 天上 (in the heaven): Ở trên trời cao.
([21]) Đức Giáo Tông ban cho mười lời khuyên. Số mười (thập) dùng chỉ sự trọn vẹn, hoàn hảo; do đó hay nói thập thành 十成 (vẹn đủ cả mười: complete), thập toàn thập mỹ 十全十美 (hoàn hảo, mười phân vẹn mười: perfect). Người tu, bậc Thiên ân hướng đạo làm đúng theo mười lời khuyên này thì hoàn hảo hóa được bản thân, hoàn thành được sứ mạng.
([22]) thánh hình 聖形 (holy form): Cũng như thánh thể 聖體 (holy body).
Huệ Khải chú thích
Lê Anh Minh hiệu đính
Hà Nội: Nxb Hồng Đức 2020