Thứ Ba, 11 tháng 2, 2020

18. THÁNH THI TẶNG GIÁO SINH

18. THÁNH THI TẶNG GIÁO SINH
Trung Hưng Bửu Tòa (Đà Nẵng)
ngày 19-11 Kỷ Hợi (Thứ Sáu 18-12-1959)
THI
Dòm lại cuộc đời luống khổ tâm
Lợi danh tài sắc kéo đi lầm ([1])
Cậy ai giác ngộ dìu sanh chúng
Dựng Đạo lần ba phải tận tâm.
Bản Thánh NGUYỄN CHƠN KHAI chào Hội Thánh và chư đạo hữu.
Giờ nầy Bản Thánh vâng lệnh Đức Giáo Tông đến cùng anh em giáo sinh ([2]) để lời nhắc nhở đường tu, gắng công kịp bước cùng chư Thánh đã qua, làm gương cho chư Thánh sắp tới. Đã nói là làm gương cho chư Thánh sắp tới, lẽ tất nhiên đã mặc nhận ([3]) anh em là chư Thánh hiện tiền,([4]) mà phải làm được Thánh sinh mới đủ tư cách hóa dân ([5]) cứu chúng.
(. . .)
Đây, Bản Thánh xin tặng cho anh em giáo sinh ([6]) hiện diện một bài liên phong ([7]) để suy nghĩ.
THI
Nền đạo chinh nghiêng ([8]) phải thế nào
Anh em giáo sĩ liệu làm sao
Danh Thầy không lẽ cho mờ tối?
Ta phải đồng tâm ([9]) tiến thủ ([10]) nào!
Nào ai vì Đạo hy sinh
Vì đời mà được quên mình cứu dân?
Nhìn quanh hàng ngũ xa gần
Kẻ xuôi người ngược muôn phần đau không?
Không biết thì thôi, biết thế nào?
Thế nào ngơ mặt ([11]) bỏ qua sao?
Tiền phong hướng đạo ([12]) toan xây dựng
Sự nghiệp trung hưng mới được trao.
Trao cho sứ mệnh canh tân ([13])
Anh em giáo sĩ lãnh phần đảm đương
Ngày mai Đạo khắp mười phương ([14])
Ngày nay rủ bước lên đường phổ thông.
Thông rồi nên gắng dạ hy sinh
Đặt nặng lòng tu dựng thánh hình ([15])
Hình thức thế gian vầy ([16]) đã đủ
Đủ rồi chớ quá nặng gia đình.
Đình danh đình lợi ([17]) từ đây
Gắng công giúp Đạo, tin Thầy mà tu
Công trình, công quả, công phu
Dắt người ra khỏi bốn tù ([18]) trầm luân.([19])
Luân chuyển Đạo Trời ai biết đâu
Trong cơn khảo thí quá linh mầu
Kẻ còn cũng phải đôi phần yếu
Người mất lạ gì, tại tách nhau.
Tách nhau tình đạo chưa thông
Lẽ nào kẻ Bắc người Đông chẳng buồn
Làm sao đâu đó chảy suôn
Pháp quyền sáng tỏ theo khuôn Đạo nhà.
Đạo nhà đâu đó được vững vàng
Đại đồng sơ bộ ([20]) gắng lo toan
Họ nào xã nấy ([21]) tình thương hiện
Lẽ thật sống còn được vẻ vang.
Vang lên chư đệ nhà ta
Đuổi xua tà quái dang xa đạo tràng ([22])
Làm cho liên đới ([23]) tương quan ([24])
Làm cho quyền đạo huy hoàng từ đây.
(. . .)
Thôi, xin chào quý hiền Thiên ân. Chào quý đệ.


([1]) kéo đi lầm (pulling sb away from the right path): Lôi kéo vào chỗ lầm đường lạc lối.
([2]) giáo sinh 教生 (missionary student): Học viên khóa giáo sĩ 教士 (missionaries).
([3]) mặc nhận (mặc nhiên thừa nhận 默然承認: implicitly acknowl-edging): Ngầm nhìn nhận, ngầm chấp nhận.
([4]) hiện tiền 現前 (at present, before one’s eyes): Hiện tại, trước mắt.
([5]) hóa dân 化民 (transforming the people): Dạy dỗ cho dân chúng từ xấu thành tốt.
([6]) Mượn các chữ in đậm tạm đặt nhan đề cho bài thánh giáo này.
([7]) liên phong : Thơ liên phong mở đầu với bốn câu bảy chữ, kế tiếp là bốn câu lục bát. Các khổ thơ nối tiếp lần lượt cũng là thất ngôn tứ tuyệt rồi bốn câu lục bát cho tới khi hết bài. Chữ chót ở câu cuối khổ thơ đứng trước là chữ mở đầu câu thứ nhất khổ thơ kế tiếp. Toàn bài thơ gồm các khổ bốn câu liên hoàn như vậy.
([8]) chinh nghiêng (bất ổn 不穩: unstable, unsteady): Không ổn định, bị rối ren.
([9]) đồng tâm 同心 (of one mind): Một lòng một dạ.
([10]) tiến thủ 進取 (moving forward to grasp the success): Tiến lên để nắm lấy thành công.
([11]) ngơ mặt (ignoring): Làm ngơ, không để ý tới.
([12]) tiền phong hướng đạo 前鋒向導 (the vanguard of Caodai leading teams): Lớp người đi đầu hướng dẫn đồng đạo.
([13]) canh tân 更新 (renovating): Đổi mới.
([14]) mười phương (thập phương 十方: everywhere): Khắp nơi.
([15]) thánh hình 聖形 (holy form): Thánh thể 聖體 (holy body).
([16]) vầy (like this): Như vậy, như thế này.
([17]) đình danh đình lợi (đình danh dữ lợi 停名與利: stopping pursuing fame and profit): Ngừng chạy theo danh lợi.
([18]) bốn tù (the four jail walls, i.e., alcohol, sex, money, and drugs): Nói tắt thành ngữ bốn vách trần tù. Đổtường đều là vách tường. Thế gian có bốn thứ giam hãm con người trong ham muốn và nghiện ngập, khiến con người mất tự do, giống như bị nhốt trong bốn vách nhà tù. Bốn tù là tửu, sắc, tài, khí 酒色財氣 (rượu, sắc dục, tiền bạc, và ma túy).
([19]) trầm luân 沉淪 (sinking): Chìm đắm. Trầmluân đồng nghĩa.
([20]) sơ bộ (preliminary): Bước đầu.
([21]) họ: Họ đạo (giáo khu 教區: parish). : Xã đạo (sub-parish).
([22]) đạo tràng (trường) 道場 (religious premises): Chỗ tu học, nơi sinh hoạt tôn giáo (chùa, thất, thánh đường, tu viện…).
([23]) liên đới 連帶 (being related): Liên hệ, ràng buộc với nhau.
([24]) tương quan 相關 (being interrelated): Liên quan lẫn nhau.
Huệ Khải chú thích
Lê Anh Minh hiệu đính
Hà Nội: Nxb Hồng Đức 2020