Thứ Ba, 29 tháng 12, 2020

20c. PHỤ ĐÍNH 2: Tề nhứt biến; Lỗ nhứt biến. / Tìm Hiểu Thánh Truyền Trung Hưng - Năm Canh Tý (1960)

 

PHỤ ĐÍNH 2:

Tề nhứt biến; Lỗ nhứt biến.

Câu T nht biến; L nht biến ([1]) là nói tắt một câu của Đức Khổng Tử, chép trong Luận Ngữ (6:24). Nguyên văn: T nht biến, chí ư Lỗ; L nht biến, chí ư đạo. 齊一變, 至於 魯; 魯一變, 至於道. Qi, by one change, would come to the state of Lu; Lu, by one change, would come to a state where true principles predominated. – Nước T cải cách mt bc thì đạt tới trình độ nước L; nước L cải cách mt bc thì đạt được trình độ đất nước theo vương đạo 王道 (the way of the king).

Qua đời trước Đức Khổng Tử 164 năm, T Hoàn Công 齊桓公 (715-643 trước Công Nguyên) cai trị nước Tề theo bá đạo 霸道 (the way of the hegemon) nên Tề sớm cường thịnh mà phương diện giáo hóa kém suy. Nước L tuy yếu hơn Tề, nhưng còn trọng l giáo và tín nghĩa; nếu cải cách mt bc thì s tiến rất xa và nhanh hơn Tề. Do đó, Đức Trần Tổng Lý nói thêm: Tề tam biến chưa thành, Lỗ nhứt biến đạt đạo. 齊三 變未成; 魯一變達. (Lỗ một lần cải cách thì đạt tới nước theo vương đạo; Tề ba lần cải cách cũng chưa thành nước theo vương đạo.)



([1]) Biến có nghĩa là cải cách chính trị; cho nên khi Vương An Thạch 王安石 (1021-1086) làm tể tướng (như thủ tướng ngày nay), tiến hành cải cách chính trị nhà Tống thì đường lối cải cách đó được gọi là biến pháp 變法 (political reform).


HUỆ KHẢI chú thích - LÊ ANH MINH hiệu đính