Thứ Tư, 22 tháng 2, 2023

Hưng truyền chánh pháp cậy Thiên ân [phần 4]

 [Tiếp theo]

36. Câu khuynh phúc tài bồi ([1]) đẩy mạnh

Luật Trời hay khuynh chánh khu tà

Tinh ma tự diệt tinh ma

Binh qua ([2]) sẵn có binh qua tiêu trừ.

37. Cuộc tuần hoàn dinh hư tiêu tức ([3])

Máy vần xoay bĩ cực thái lai

Đứa ngu cậy thế ỷ tài

Không ngờ họa phúc cả hai dính liền.([4])

38. Người thanh tịnh, tâm thiền sáng tỏ

Thoáng cơ vi,([5]) thấy rõ ý Trời

Nghiệm bao kim cổ lẽ đời

Thịnh suy ở chỗ lòng người gian ngay.

39. Xét muôn việc có tay Thượng Đế

Nằm bên trong mưu kế con người

Bên trong tất cả sự đời

Ý người tính có ý Trời kèm theo.([6])

40. Cho nếm biết đủ điều tình tiết ([7])

Để tỏ tường giả thiệt, vàng son

Hết lầm nhận giặc làm con ([8])

Vinh hoa, phú quý vuông tròn ([9]) mãi đâu.

41. Có chạm trán, đụng đầu mới tỉnh

Có sa cơ,([10]) bướng bỉnh mới chừa

Đỉnh chung ([11]) khinh kẻ muối dưa

Lâm nguy cùng cực cặn thừa cũng ngon.

42. Đứa ương ngạnh, già đòn tởn bỏ ([12])

Mưu độc sâu cũng khó qua Trời

Hoàn cầu kiếp nạn ([13]) đến nơi

Chuyển cơ thánh đức, thay đời hạ nguơn.([14])

43. Có phước, sống trong ơn tái tạo ([15])

Bằng vô duyên, ma đáo trị hành ([16])

Giữa hồi bá đạo ([17]) cạnh tranh

Phe nào cũng tự nhơn danh ([18]) vì đời.

44. Khó cân nhắc ([19]) đâu người chân chính

Đâu là trung là nịnh, bạn thù

Phong Thần, Tam Quốc, Đông Chu ([20])

Anh hùng lỡ vận, đứa ngu cậy quyền.([21])

45. Các động quỷ, cung Tiên giáng thế ([22])

Lo trù mưu vận kế ([23]) thi hành

Phật Trời thương cứu kẻ lành

Quỷ ma phá phách, giựt giành dân đen.([24])

46. Giẫm lên nhau, lấn chen tranh sống

Cảnh máu xương chất đống như gò

Vì tìm hạnh phúc tự do

Tự do, hạnh phúc, ấm no ảo huyền.([25])

47. Bao tấn kịch ([26]) cuồng điên quỷ quái

Kỳ thị nhau, giết hại lẫn nhau

Kể chi máu mủ đồng bào

Đua đòi chụp bắt phong trào ([27]) mãi thôi.

48. Máu dục vọng trào sôi vụng dại

Miễn an thân, phải trái đâu phiền

Nghĩ rằng được sống là tiên ([28])

Nghĩa nhân, đạo đức, Thánh Hiền vu vơ.([29])

49. Nhưng đó cũng là cơ chọn lọc ([30])

Cũng cho đời bài học sâu xa

Roi Trời cho sạch gian tà

Chổi Trời quét sạch ta bà ([31]) nhớp nhơ.

50. Cho sứ mạng để thờ chơn đạo

Cho pháp môn tu tạo tâm thiền ([32])

Tín thành Thầy rước về nguyên ([33])

Nhứt tâm hành đạo pháp quyền Thầy ban.

51. Cho các việc đứa gian nhiễu lộng ([34])

Cho bảy hai yêu động ([35]) giáng trần

Long Hoa dựng bảng Phong Thần ([36])

Mở kỳ phán xét định phân chánh tà.

52. Cho tất cả vào khoa thi tuyển

Vào trường đời giũa luyện, trui phanh ([37])

Hiệp tung thì có liên hoành ([38])

Bên đông bên mạnh,([39]) tương tranh bá quyền.([40])

53. Đứng ngoài có Thần Tiên giám thị ([41])

Cuộc đua tài, đấu trí đương hăng

Tình hình mỗi lúc mỗi căng

Chưa ngày kết liễu, viện tăng ([42]) thêm hoài.

54. Biết bao kẻ đứng ngoài ngứa ngáy

Cũng nhảy vào múa gậy giương oai

Dài dài, mệt có kẻ thay

Vừa thua lại được tiếp tay liền liền.

55. Đó phải chăng oan khiên ([43]) kéo níu

Mắc nợ đời nào thiếu mặt ai

Cho hay mọi sự an bài

Lửa lòng còn hực, đứng ngoài đâu yên.



([1]) khuynh phúc tài bồi 傾覆栽培 (inclining, overturning, flourishing, strengthening): Trung Dung (chương 17) chép: Cố Thiên chi sinh vật, tất nhân kỳ tài nhi đốc yên. Cố tài giả bồi chi; khuynh giả phúc chi. 故天之生物, 必因其材而篤焉. 故栽者培之, 傾者覆之. (Bởi lẽ Trời sanh muôn vật, ắt tùy phẩm chất của chúng mà thêm sức cho chúng. Thế nên, thứ nào lớn mạnh thì Trời củng cố thêm; thứ nào suy yếu thì loại bỏ đi. / Thus, when producing things, Heaven certainly enhances them according to their qualities. Therefore, flourishing ones are strengthened by Heaven; inclining ones are overturned.) Chúa Giê-su (Mát-thêu 25:29) dạy không khác: Vì phàm ai đã có, thì được cho thêm và sẽ có dư thừa; còn ai không có, thì ngay cái đang có, cũng sẽ bị lấy đi. (For whoever has will be given more, and they will have an abundance. Whoever does not have, even what they have will be taken from them.)

([2]) binh qua 兵戈 (weapons; war): Khí giới 器械, vũ khí 武器; chiến tranh 戰爭. Binh qua sẵn có binh qua tiêu trừ: Chúa Giê-su (Mát-thêu 26:52) dạy tương tự: “Hãy xỏ gươm vào vỏ, vì tất cả những ai cầm gươm sẽ chết vì gươm.” (Put your sword back in its place, for all who draw the sword will die by the sword.)

([3]) dinh hư tiêu tức 盈虛消息 (full, not full, decreasing, increasing): Đầy vơi giảm tăng (đồng nghĩa dinh hư tiêu trưởng 盈虛消. Kinh Dịch (quẻ Phong ): Nhựt trung tắc trắc, nguyệt dinh tắc thực, thiên địa dinh hư, dữ thời tiêu tức, nhi huống ư nhân hồ? huống ư quỷ thần hồ? 日中則昃, 月盈則食, 天地盈虛, 與時消息, 而況於人乎? 況於鬼神乎? The sun at midday will decline; the full moon will wane. If heaven and earth are now full, now not full, and decrease or increase with the seasons, let alone men! Let alone deities! (Mặt trời lên đỉnh đầu sẽ xế, trăng đầy sẽ khuyết, trời đất đầy vơi, cùng với thời gian mà giảm hay tăng. Huống hồ con người? Huống hồ quỷ thần?)

([4]) họa phúc cả hai dính liền (họa phúc tương tùy 禍福相隨: misfortune and good fortune adjoin each other): Đạo Đức Kinh (chương 58) chép: Họa hề phúc chi sở ỷ; phúc hề họa chi sở phục. 禍兮福之所倚; 福兮禍之所伏. (Họa là nơi phúc nương tựa; phúc là nơi họa ẩn nấp. / Misfortune is what good fortune leans on; good fortune is what misfortune hides in.)

([5]) cơ vi 幾微 (omen; the minutest sign): Tích tượng 跡象; trưng triệu 征兆; mòi; dấu hiệu báo trước việc sắp xảy ra.

([6]) Câu này răn dạy con người đừng có tư tưởng quấy. Hễ có ý lành nghĩ tốt thì Trời giúp sức cho; hễ có ý ác nghĩ quấy thì dù chưa thi hành nhưng vẫn tạo thành nghiệp ác về ý để rồi phải chịu luật Trời báo ứng. Cảm Ứng Thiên (8. Chỉ Vi 指微) nói: Phù tâm khởi ư thiện, thiện tuy vị vi nhi Cát Thần dĩ tùy chi. Hoặc tâm khởi ư ác, ác tuy vị vi nhi hung thần dĩ tùy chi. 夫心起於善, 善雖未為而吉神已 隨之, 或心起於惡, 惡雖未為而凶神已隨之. (Hễ tâm dấy lên một ý lành, tuy chưa thực hiện mà Thiện Thần đã đi theo [để ủng hộ] mình. Hoặc tâm dấy lên một ý ác, tuy chưa làm ác mà hung thần đã bám theo [để xúi giục] mình.)

([7]) tình tiết 情節 (circumstances; conditions): Tình cảnh 情景; tình huống 情況; tình thế 情勢; hoàn cảnh 環境.

([8]) nhận giặc làm con (dĩ tặc vi tử 以賊為子; nhận tặc tác tử 認賊 作子; nhận tặc vi tử 認賊為子: acknowledging the enemy as one's child): Nhận giả làm chân; lấy ảo làm thật; chọn tạm bợ bỏ vĩnh hằng.

([9]) vuông tròn (viên mãn 圓滿: perfect): Hoàn hảo; trọn vẹn.

([10]) sa cơ (hãm nhập nghịch cảnh 陷入逆境; hãm ư nghịch cảnh 陷於逆境: falling in reverse; falling into the worst misfortune): Rơi vào tình thế quá rủi ro, xui xẻo.

([11]) đỉnh chung 鼎鐘 (wealthy and powerful): Giàu có và quyền thế.

([12]) già đòn (repeatedly caning sb too hard): Đánh nhiều và đau. tởn bỏ (being terrified and afraid of recidivism): Khiếp sợ và không dám tái phạm.

([13]) hoàn cầu 寰球 (the whole world): Toàn thế giới. kiếp nạn 劫難 (calamity, disaster): Thảm họa tàn khốc, dữ dội trên phạm vi rộng lớn.

([14]) thay đời hạ nguơn: Thay thế đời hạ nguơn mạt kiếp bằng đời thượng nguơn thánh đức.

([15]) tái tạo 再造 (reconstruction; giving a new lease of life): Xây dựng lại; tạo nên cuộc sống mới.

([16]) đáo (arriving): Đến; tới. trị (punishing sb): Trừng trị 懲治; trừng phạt 懲罰. hành (maltreating sb): Hành hạ; làm cho đau đớn, khổ sở.

([17]) bá đạo 霸道: Cũng gọi tà giáo 邪教 (evil cult), bàng môn tả đạo 旁門 左道 (heresy; heterodoxy; heretical sect; heterodox school); không phải chánh đạo 正道 (the right way).

([18]) tự (oneself): Tự mình. nhơn danh, nhân danh (on behalf of): Lấy danh nghĩa, với tư cách nào đó để làm việc gì đó.

([19]) cân nhắc 考慮 (carefully considering sth): So sánh và suy xét để lựa chọn.

([20]) Phong Thần: Tức là tiểu thuyết Phong Thần Diễn Nghĩa 封神演義 (Romance of the Investiture of the Gods), gồm một trăm hồi (chương); tác giả có thể là Hứa Trọng Lâm 許仲琳 hay Lục Tây Tinh 陸西星. Ra đời vào thế kỷ 16, tiểu thuyết này kể về nguyên nhân và quá trình suy vong của nhà Thương để rồi nhà Chu thay thế. Tam Quốc: Tức là tiểu thuyết Tam Quốc Diễn Nghĩa 三國演義 (Romance of the Three Kingdoms), gồm một trăm hai mươi hồi (chương); tác giả là La Quán Trung 羅貫中. Ra đời vào thế kỷ 14, tiểu thuyết này kể về chín mươi năm hỗn loạn (190–280) từ khi nhà Đông Hán suy tàn và hình thành ba nước (Tam Quốc) Ngụy, Thục, và Ngô đánh nhau liên miên. Đông Chu: Tức là tiểu thuyết Đông Chu Liệt Quốc Chí 東周列國志 (Chronicles of the Eastern Zhou Kingdoms), gồm một trăm lẻ tám hồi (chương); tác giả là Phùng Mộng Long 馮夢龍. Ra đời vào thế kỷ 17, tiểu thuyết này kể về hơn năm thế kỷ (770-221 trước Công Nguyên) lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ đời Tuyên Vương nhà Chu cho đến khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa.

([21]) lỡ vận (thất cơ 失機: missing the opportunity): Không gặp thời cơ. Phong Thần, Tam Quốc, Đông Chu / Anh hùng lỡ vận, đứa ngu cậy quyền: Ba tiểu thuyết Phong Thần Diễn Nghĩa. Tam Quốc Diễn Nghĩa, Đông Chu Liệt Quốc Chí chép rất nhiều sự tích các bậc anh hùng thất cơ lỡ vận lại bị kẻ ngu dốt đắc thế cậy quyền uy hiếp, hãm hại.

([22]) Thánh Ngôn Hiệp Tuyển (quyển I), thánh giáo ngày 15-7 Bính Dần (Chúa Nhựt, 22-8-1926), Đức Chí Tôn dạy: “Buổi Bạch Ngọc Kinh và Lôi Âm Tự lập pháp Tam Kỳ Phổ Ðộ, quỷ vương đã khởi phá khuấy chơn đạo. Đến danh Ta nó còn mượn; duy ngai Ta nó chẳng dám ngồi mà thôi.” Thầy dạy thêm: “[Quỷ vương] hiệp tam thập lục động đổi [tên] gọi [là] tam thập lục thiên. Các tên chư Thần Thánh, Tiên Phật bị mạo nhận mà lập nên tả đạo.”

([23]) trù mưu vận kế 籌謀運計 (making a conspiracy against sb): Bày mưu tính kế.

([24]) dân đen (common people): Bạch đinh 白丁; kiềm thủ 黔首; lê dân 黎民; lương dân 良民 (dân lành); thảo dân 草民; thương sanh 蒼生; tiện dân 賤民; dân thường không có địa vị, chức tước.

([25]) ảo huyền (illusory; impracticable; unrealizable): Hão huyền; viển vông; không thực tế; không tưởng; không thể thành sự thực.

([26]) tấn kịch (dramatic situation): Tấn tuồng; cảnh ngộ có nhiều kịch tính (dramatic) khiến cho xúc động mạnh mẽ (deeply moved).

([27]) phong trào (vận động 運動: movement): Sự tập hợp đông đảo quần chúng để hưởng ứng rộng ra khắp nơi, nhằm ủng hộ và thực hành một việc gì. Nhiều phong trào thường nổi lên rầm rộ rồi mau chóng lặn tắt.

([28]) là tiên (vi tiên 為先: as a prime purpose; as a primary object; as the most important target): Là (mục đích) trên hết; là (mục tiêu) quan trọng hơn cả.

([29]) vu vơ (vô căn cứ 無根據: baseless; groundless; unfounded): Không có căn cứ; không dựa trên sự thực.

([30]) cơ chọn lọc (tuyển trạch chi cơ 選擇之機: the selection mechanism): Công cuộc sàng lọc để chọn lấy những gì tốt lành, loại bỏ những gì không tốt lành.

([31]) ta bà, sa bà 娑婆 (the world): Cõi thế gian (nói đầy đủ là ta bà thế giới 娑婆世界).

([32]) tâm thiền (thiền tâm 禪心: dhyāna mind; zen mind): Tâm đạo (đạo tâm 道心). Tâm này sẵn có ở mỗi người. Nếu không bị tham sân si và lục dục thất tình chi phối thì tâm không ô nhiễm. Khi tâm thanh tịnh thì tâm thiền (tâm đạo) bừng sáng.

([33]) về nguyên (quy nguyên 歸原: returning to the origin; returning to Dao or God, which is the origin of all existence): Trở về nguồn, tức là Đạo hay Thượng Đế, vốn là nguồn cội của mọi tồn tại 存在 hay thật hữu 實有.

([34]) nhiễu lộng 擾弄 (causing disturbance and harassment): Quấy rối, làm loạn, lộng hành.

([35]) bảy hai yêu động (thất thập nhị yêu động 七十二妖洞: seventy-two devil caves): Thánh Ngôn Hiệp Tuyển (quyển I), thánh giáo ngày 15-7 Bính Dần (Chúa Nhựt, 22-8-1926), Đức Chí Tôn dạy: “Buổi Bạch Ngọc Kinh và Lôi Âm Tự lập pháp Tam Kỳ Phổ Ðộ, quỷ vương đã khởi phá khuấy chơn đạo.” Thầy dạy thêm: “[Quỷ vương] hiệp tam thập lục động đổi [tên] gọi [là] tam thập lục thiên.” Như thế suy ra, phải chăng bảy mươi hai động yêu là do quỷ vương lập nên để giả làm thất thập nhị địa 七十二地?

([36]) bảng Phong Thần (Phong Thần bảng 封神榜: the list for Gods Investiture): Bảng ghi tên những vị tu hành đắc quả, được chấm đậu trong kỳ thi Long Hoa.

([37]) giũa luyện, trui phanh: Quá trình rất khổ nhọc, đau đớn để tôi luyện, rèn đúc, mài giũa con người từ chỗ tầm thường trở nên phi thường. giũa (tỏa : filing sth): Mài bằng giũa cho nhẵn hay bén nhọn. luyện [] (smelting sth): Dùng nhiệt độ cao làm chảy quặng để loại bỏ tạp chất và lọc lấy kim loại. trui (thối []: tempering metal): Tôi; nhúng sắt, thép đã nung đỏ vào nước cho sắt thêm cứng, cho thép thêm già. phanh (cooking sth): Nấu.

([38]) hiệp tung, hợp tung 合縱 (vertical alliance): Chiến lược ngoại giao và quân sự do Công Tôn Diễn 公孫衍 (360-300 trước Công Nguyên) đưa ra; sau đó Tô Tần 蘇秦 (382-284 trước Công Nguyên) kế tục. Hợp tung nhằm liên minh sáu nước nhỏ (Tề, Sở, Yên, Hàn, Triệu, và Ngụy) nằm theo chiều dọc từ bắc xuống nam để cùng chống lại nước Tần lớn mạnh. liên hoành 連橫 (horizontal alliance): Chiến lược ngoại giao và quân sự do Trương Nghi 張儀 (373-310 trước Công Nguyên) đưa ra, nhằm phá vỡ chiến lược hiệp tung, tạo thành một liên minh với Tần nằm theo chiều ngang từ đông (nước Tề) sang tây (nước Tần).

([39]) bên đông: Các nước nhỏ yếu. bên mạnh: Nước lớn mạnh.

([40]) tương tranh 相爭 (fighting each other): Tranh giành lẫn nhau; đấu tranh lẫn nhau. quyền 霸權 (hegemony): Quyền bá chủ; quyền lực 權力 (power) của nước lớn mạnh xâm chiếm và thống trị nước nhỏ yếu.

([41]) giám thị 監視 (keeping a close watch over sb; supervising sb): Giám sát 監察; xem xét; coi chừng.

([42]) viện tăng: Tăng viện 增援 (reinforcing an army); gởi thêm binh lính, khí giới, v.v... để giúp cho một đội quân mạnh hơn.

([43]) oan khiên 冤牽 (predestined hostility or debts): Tiền khiên 前牽, những nợ nần, thù oán từ kiếp trước.


[còn tiếp]

 

HUỆ KHẢI chú thích

LÊ ANH MINH hiệu đính