Thứ Ba, 14 tháng 2, 2023

Hưng truyền chánh pháp cậy Thiên ân [phần 1]

 

Trung Hưng Bửu Tòa (Đà Nẵng)

15-7 Quý Sửu (Thứ Hai 13-8-1973)

THI

HƯNG truyền chánh pháp cậy Thiên ân ([1])

ĐẠO đức rèn tu độ khách trần

ĐẠI chí vượt qua bao trở ngại

VƯƠNG, công, hầu, bá ([2]) cũng vì dân.([3])

Bản Thánh chào mừng chư chức sắc lưỡng đài, chư đạo tâm nam nữ. Đẳng đẳng ([4]) thanh tịnh ([5]) an tọa.

Hôm nay, nhơn ngày trung nguơn Địa Quan xá tội,([6]) Bản Thánh vui mừng được tâm tình đạo lý cùng lưỡng đài Thiên ân.

BÀI

1. Cơ tái tạo chuyển nguơn thánh đức

Luật tuần hoàn bĩ cực thái lai ([7])

Tam Kỳ Đại Đạo hoằng khai

Thích, Nho, Gia, Lão, Cao Đài quy nguyên.([8])

2. Quy vạn giáo ([9]) hưng truyền chánh pháp

Hiệp vạn dân ([10]) thiết lập đại đồng

Nhứt tề ([11]) thiên hạ vi công ([12])

Ấm no, vui khỏe, thỏa lòng tự do.

3. Bậc thánh thiện đương lo ([13]) việc nước

Người tài năng đưa bước văn minh ([14])

Bốn phương cộng hưởng thanh bình

Tinh thần, vật chất phục sinh ([15]) đồng đều.

4. Ai ai cũng vui theo đạo lý

Người người lo khắc kỷ ([16]) tu thân

Tương lai khoa học, Thánh Thần ([17])

Phụng Thiên hóa chúng,([18]) sự dân ích đời.([19])

5. Không quan cô,([20]) không người nô lệ

Dứt khổ đau, trì trệ, tăng cường

Còn là sự sống, tình thương

Phong điều võ thuận,([21]) bốn phương thanh nhàn.

6. Xây dựng cảnh trần gian mới lạ

Địa vị người cao cả, tôn vinh

Thay Trời hóa dục ([22]) quần sinh ([23])

Thiên ân quyền pháp tối linh ([24]) vô cùng.

7. Cao Đài vốn nền chung các đạo ([25])

Hiệp Ngũ Chi, vạn giáo một nhà

Kết tinh, tổng hợp, dung hòa

Duy tâm, duy vật, bách khoa ([26]) cộng đồng.

8. Sứ mạng đến khai thông mọi mặt

Quyết không còn bế tắc ngại ngăn

Giúp thêm trí đức, tài năng

Phục hồi nghị lực, bản căn ([27]) các ngành.

9. Cách hỗ tương tài thành,([28]) trưởng dưỡng

Xây cảnh đời thạnh vượng an vui

Đạo hưng, tà ngụy tự lui

Đời hay ([29]) nước trị, lòng người thuần lương.

10. Mầm chánh khí còn đương giâm tưới ([30])

Cảnh vàng thau trong buổi lọc lừa

Bốn bề sóng gió, mây mưa

Trừ gian phạt ác, dây dưa ([31]) còn nhiều.

11. Đời mạt kiếp khiến tiêu đủ cách

Cơ lọc lừa thử thách trăm phương

Chọn người trung nghĩa, hiền lương

Chánh chơn, đạo đức, lập trường cố kiên.

12. Đào thải kẻ giả Tiên giả Phật

Loại trừ phường hại vật tổn nhơn ([32])

Xúi nhau gây oán chác hờn ([33])

Phái phe bè đảng khinh lờn Thiên oai

13. Quỷ thần mới ([34]) gieo tai bủa họa

Mà đầy trời ([35]) chịu quả khổ đau

Máu xương tàn diệt lẫn nhau

Sảy sàng cho sạch biết bao tấn tuồng.([36])

14. Ngày phán xét cuối cùng đã đến

Hội Long Hoa sắc lệnh ban rồi

Dữ lành, siêu đọa chia đôi

Mất còn đâu chỉ bao người thế thôi.

(Còn tiếp)



([1]) Mượn các chữ in đậm tạm đặt nhan đề cho bài thánh giáo này.

([2]) vương : Tước lớn nhất trong xã hội quân chủ thời xưa. công, hầu, bá: Nói đủ là công, hầu, bá, tử, nam; tức là năm tước từ lớn tới nhỏ, gồm có: công tước, hầu tước, bá tước, tử tước, nam tước 公爵, 侯爵, 伯爵, 子爵, 男爵 (duke, marquis, count or earl, viscount, baron).

([3]) Hai câu 3-4 có hai ý: 1/ Cuộc đời Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn thuở tại trần phải chịu rất nhiều trở ngại; tuy nhiên, với chí lớn, Ngài đã vượt qua tất cả để thành công. Dù Ngài quyền cao chức trọng nhưng lúc nào cũng chỉ vì dân vì nước. 2/ Hai câu này cũng là lời Ngài khuyên dạy người đạo, người đời.

([4]) đẳng đẳng 等等 (everyone): Hết thảy mọi người.

([5]) thanh tịnh 清淨 (be quiet and keep tranquil mind during the spirit evoking seance): Giữ yên lặng và trong lòng không thầm cầu xin việc gì đang khi hầu đàn.

([6]) Địa Quan 地官 (Terrestrial God): Ngài cùng với Thiên Quan (Celestial God) Thủy Quan (Water God) hợp thành Tam Quan Đại Đế 三官大帝 (the Three Great Gods). Địa Quan gọi đầy đủ là: Địa Quan Đại Đế 地官大帝 (Terrestrial Great God); Trung Nguơn Nhị Phẩm Xá Tội Địa Quan 中元二品赦罪地官 (the Terrestrial God of Second Rank Who Absolve Sins on the Fifteenth of the Seventh Lunar Month). Theo đạo Lão, vào ngày trung nguơn (rằm tháng 7) Ngài thừa lịnh Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế xem xét việc xá tội cho người phàm.

([7]) cực thái lai 否極泰來 (extreme sorrow turns to joy; out of the depth of misfortune comes the bliss): Khổ sở, khó khăn, bế tắc tới mức cùng cực thì sung sướng, thoải mái, hanh thông sẽ đến.

([8]) Câu này ý nói đạo Cao Đài đưa Tứ Giáo (Thích, Nho, Gia Tô, và Lão) trở về nguồn cội là Đại Đạo (quy nguyên), bởi lẽ các tôn giáo đều xuất phát từ Đại Đạo, nhưng trải qua nhiều thế kỷ bị người phàm canh cải, thêm bớt, nên không còn đúng chơn truyền buổi ban đầu hình thành.

([9]) vạn giáo 萬教 (all religions): Tất cả các tôn giáo.

([10]) vạn dân 萬民 (all the people): Muôn dân; tất cả mọi người.

([11]) nhứt tề 一齊 (together, in unison): Cùng nhau, đồng loạt và đồng lòng.

([12]) thiên hạ vi công 天下為公 (all people under the sky acting for common benefit): Từ ngữ này lấy từ sách Lễ Ký 禮記 (thiên Lễ Vận 禮運), nguyên văn: Đại Đạo chi hành dã, thiên hạ vi công. 大道之行也, 天下為公. (Khi làm theo Đại Đạo, khắp thiên hạ đều hành xử vì lợi ích chung [tức là không một ai còn lòng tư riêng ích kỷ]. When the Great Way is pursued, all people under the sky act for common benefit.)

([13]) đương lo (đảm đương 擔當: undertaking sth): Gánh vác.

([14]) đưa bước văn minh (leading people to civilization): Đưa lối dẫn đường cho con người đi tới văn minh.

([15]) phục sinh 復生: Sống lại (coming back to life); phục hồi, hồi phục (recovering).

([16]) khắc kỷ 克己 (restraining oneself): Kiềm chế bản thân, kỷ luật với chính mình, tức là chế ngự những ham muốn bất chánh của chính mình (overcoming ones own bad desires).

([17]) Thánh Thần 聖神: Ở đây nên hiểu là tôn giáo.

([18]) phụng Thiên 奉天 (phụng hành Thiên mệnh 奉行天命: following and carrying out the Heaven’s mandate): Vâng theo và thi hành mệnh Trời. hóa chúng 化眾 (enlightening people): Giáo hóa dân chúng (giác mê cho dân chúng tỉnh ngộ).

([19]) sự dân ích đời (sự dân ích thế 事民益世: serving people and benefitting society): Phục vụ dân chúng và làm lợi cho đời. Hai câu “Tương lai khoa học, Thánh Thần / Phụng Thiên hóa chúng, sự dân ích đời” có nghĩa là sau này khoa học và tôn giáo cùng cộng tác; người tu hành và nhà khoa học đều vâng theo và thi hành mệnh Trời để giáo hóa, phục vụ dân chúng và làm lợi ích cho đời.

([20]) quan cô: Nói đủ là quan quả cô độc 鰥寡孤獨 (lit. widowers, widows, orphans and the childless; fig. people with no one left to rely on): Đàn ông góa vợ, đàn bà góa chồng, trẻ mồ côi, và người không con cái; nghĩa bóng là những người không có ai để nương tựa.

([21]) phong điều võ thuận 風調雨順 (favourable weather; good weather for crops): Gió hòa mưa thuận.

([22]) hóa dục 化育 (giving birth and bringing up): Hóa sinh trưởng dục 化生長育 (sinh ra và nuôi lớn).

([23]) quần sinh (humans, human beings): Chúng sanh 眾生, loài người.

([24]) tối linh (most numinous): Tinh anh nhất (tối tinh anh 最精英: cao quý, tốt đẹp hơn hết thảy). Thư Kinh 書經 (Thái Thệ Thượng 泰誓上) víết: Duy thiên địa vạn vật phụ mẫu, duy nhân vạn vật chi linh. 惟天地萬物父母, 惟人萬物之靈. Tuy trời đất là cha mẹ [sinh thành] muôn vật, chỉ riêng con người tinh anh hơn hết muôn loài. (Heaven and earth is the parent of all creatures; however, only man is the most numinous of all creatures.)

([25]) các đạo (chư giáo 諸教, chư tôn giáo 諸宗教: religions): Các tôn giáo.

([26]) bách khoa 百科 (all branches of learning; all fields of social activities): Mọi ngành học thuật; mọi lãnh vực sinh hoạt xã hội.

([27]) bản căn (căn bản 根本: basis, foundation): Nền móng, nền tảng.

([28]) tài thành 裁成: Tài bồi 栽培 (cultivating, training), vun bồi, đào luyện 陶鍊 (trui rèn, uốn nắn).

([29]) đời hay (hảo thế 好世: good life, good world): Đời tốt đẹp, an vui.

([30]) giâm (planting a cutting): Cắm hay vùi xuống đất ẩm một mầm nhỏ (là đoạn cành, thân, hay rễ) để gầy nên một cây mới. giâm tưới (planting a cutting and watering it): Giâm (mầm) và tưới nước.

([31]) dây dưa (being dragged out): Kéo dài lằng nhằng hết ngày này sang ngày khác.

([32]) hại vật tổn nhơn 害物損人 (doing harm to things and people): Làm tổn hại cho người và vật.

([33]) gây oán chác hờn (making enmity with others and consequently earning hatred from them): Gây oán hờn với người khác rồi phải chác lấy (chuốc lấy, rước lấy, nhận lấy) lòng thù hận của họ.

([34]) mới (just): Vừa mới.

([35]) đầy trời (everywhere): Khắp nơi khắp chốn.

([36]) tấn tuồng (drama, play): Vở tuồng, tuồng hát.

 

HUỆ KHẢI chú thích

LÊ ANH MINH hiệu đính