Thứ Năm, 16 tháng 2, 2023

Hưng truyền chánh pháp cậy Thiên ân [phần 3]

 [tiếp theo]

26. Tu đến chỗ thuần chân vô ngã ([1])

Chứng đến nơi thần hóa vạn năng ([2])

Thế gian ai kẻ sánh bằng

Mới là sứ mạng, mới rằng Thiên ân.

27. Lấy thiên hạ làm thân muôn thuở ([3])

Lấy nước non làm vợ chung tình

Bao la trời đất gia đình ([4])

Còn ai đâu nữa, ta mình riêng tư.

28. Lòng hướng đạo như như ([5]) Bồ Tát

Mà đời hay ([6]) giải thoát, tự do

Không còn kẻ đói người no

Yếu thua mạnh được, cười to khóc òa.([7])

29. Hướng đạo còn cái ta lủ khủ ([8])

Còn sân si, tự phụ, kiêu căng

Ngoài ta, thiên hạ ai bằng

Khả năng học thức, khả năng thiên tài.([9])

30. Đem cái ta mà sai sử đạo ([10])

Hóa cho nên chánh giáo thất truyền

Xưa nay các bậc Thánh Hiền

Lấy tâm thiên địa ([11]) tự nhiên ([12]) dạy người.

31. Khéo quyền biến tùy thời xuất xử ([13])

Vô vi nhi dịch sử quần linh ([14])

Không ta, không tướng, không hình

Tuy hay động tác mà thành vô vi.([15])

32. Bạt nhơn ngã thị phi, chứng Thánh ([16])

Đắm lợi danh mê cảnh, đọa phàm

Lòng còn ưa thích, muốn ham

Khó bề nên đạo, khó làm nên thân.

33. Kẻ lãnh tụ Thiên ân thiếu đức

Bởi rẽ chia, chấp nhứt,([17]) hẹp hòi

Nài ([18]) mà không khiến nổi voi

Đàn chiên chẳng nể gậy còi người chăn.([19])

34. Đời đạo hóa khó khăn lắm nỗi

Khiến nội tình ([20]) muôn mối ngược xuôi

Thằng mù dẫn dắt đứa đui

Sẩy chưn lạc bước chôn vùi hố sâu.

35. Nếu biết được cơ mầu Tạo Hóa

Rõ thực hư, pháp lạ ẩn bày

Tài thành ([21]) cho cuộc đổi thay

Vướng vòng oan trái, trả vay cho rồi.

 

[còn tiếp]



([1]) thuần chân 純真 (innocent and unaffected): Hồn nhiên 渾然 và không ô nhiễm (vô nhiễm 無染). vô ngã 無我 (egoless; selfless): Không có cái ta tư riêng; không có cái tôi.

([2]) thần hóa 神化 (mastering divine power): Có được quyền năng siêu phàm. vạn năng 萬能 (omnipotent): Toàn năng 全能; không có việc gì mà không làm được.

([3]) thân (body): Thân hình. lấy thiên hạ làm thân (dĩ thiên hạ vi thân 以天下為身: taking the world as ones own body): Lấy bá tánh, chúng sanh làm thân của mình; như vậy phụng sự chúng sanh tức là phụng sự cho bản thân; không còn lòng ích kỷ, không còn nghĩ tới lợi ích riêng tư.

([4]) Câu này ý nói: Trời đất bao la là gia đình của bậc Thiên ân hướng đạo.

([5]) như như 如如: Bình đẳng bất nhị 平等不二 (không phân biệt ta hay người); bất biến, bất nhiễm.

([6]) hay (năng : can; being able to): Có thể; khả dĩ 可以.

([7]) Câu này ý nói: Không còn kẻ cường bạo thắng người yếu thế; không còn cảnh kẻ đắc thắng cười to còn kẻ thua thiệt khóc òa.

([8]) lủ khủ (too much): Nhiều quá.

([9]) Hai câu này ý nói: Thiên hạ không còn ai ngang tầm với ta nữa về học thức và năng lực, vì ta là thiên tài 天才 (genius).

([10]) sai sử 差使 (giving a command to sb): Sai khiến. đạo (giáo : religion): Tôn giáo 宗教.

([11]) tâm thiên địa (thiên địa chi tâm 天地之心: heart of heaven and earth; heart of justice and impartiality): Lòng trời đất (vô tư, công bằng, không thiên vị). Chúa Giê-su (Mát-thêu 5:45) nói về tâm thiên địa của Cha Trời (Thiên Chúa) như sau: “Người cho mặt trời của Người mọc lên soi sáng kẻ xấu cũng như người tốt, và cho mưa xuống trên người công chính cũng như kẻ bất chính. / He [Father in heaven] causes His sun to rise on the evil and the good, and sends rain on the righteous and the unrighteous.”

([12]) tự nhiên 自然 (unintentional; not deliberate): Không có chủ ý hay chủ tâm; không do ý muốn can thiệp của con người.

([13]) quyền biến 權變 (taking an expedient action): Tạm thay đổi cho phù hợp với sự việc xảy ra, cho thích nghi với hoàn cảnh mới, tức là cần thiết phải uyển chuyển do tình thế đòi hỏi. xuất xử 出處 (either involving oneself in social, religious affairs or leading the life of a recluse): Hoặc ra mặt làm việc giúp đời giúp đạo (xuất) hoặc lui về ở ẩn, xa lánh mọi người (xử).

([14]) vô vi nhi dịch sử quần linh 無為而役使群靈: Câu này trích từ bài Ngọc Hoàng Thiên Tôn Bửu Cáo 玉皇天尊寶誥, ngụ ý khuyên bậc Thiên ân hướng đạo hãy noi gương Đức Thượng Đế, lấy “vô vi” mà dẫn dắt tín đồ, nhơn sanh. Ở đây, “vô vi” là không lấy ý riêng của mình chi phối mọi sự việc; làm mọi việc với lòng vô ngã (egoless), không phân biệt ta và người (bất nhị: without discrimination).

([15]) Không ta, không tướng, không hình / Tuy hay động tác mà thành vô vi: Hai câu này giải thích ý nghĩa câu “Vô vi nhi dịch sử quần linh”.

([16]) bạt (pulling up sth; pulling out sth; eliminating sth): Nhổ bỏ; trừ khử. nhơn ngã, nhân ngã 人我 (the other and oneself): Người khác (nhân, nhơn) và bản thân mình (ngã). Ở đây, “nhơn ngã” là óc phân biệt có ta có người. thị phi 是非 (right and wrong; fig., praise and criticism; quarrel): Đúng và sai; lời khen chê; sự cãi cọ tranh nhau hơn thua. Bạt nhơn ngã thị phi, chứng Thánh: Nhổ bỏ tận gốc rễ lòng phân biệt ta với người cũng như thói khen chê, tranh cãi hơn thua thì người tu sẽ chứng quả Thánh, thành Thánh. Trong thánh giáo ngày Chủ Nhật 02-9-1934 tại thánh tịnh Đại Thanh (Gò Vấp), khi ban thánh lịnh đưa Đạo về Trung, Đức Chí Tôn dạy: Nhơn nhi vô nhơn, ngã nhi vô ngã. 人而無人, 我而無我. (Có người mà không thấy có người, có ta mà không thấy có ta.) Đây cũng là ý nghĩa của “bạt nhơn ngã”. Đức Thánh Trần dùng chữ “bạt” với ý “nhổ bỏ” tận gốc rễ cái óc phân biệt ta với người vốn dĩ ăn sâu trong đáy lòng kẻ phàm.

([17]) chấp nhứt (nhất) 執一 (obstinate; rigidly adhering to sth): Cố chấp 固執, không biết quyền biến; câu nệ 拘泥, khư khư theo ý riêng, không chịu nghe ai.

([18]) nài (quản tượng 管象: mahout): Người điều khiển voi bằng cái “vố”. Paulus Của giảng “vố” là “cái búa voi. Ở Ấn Độ, nài voi dùng cái móc (hook) bằng đồng hay thép, gắn vào cán dài 60-90cm. Tiếng Sanskrit gọi dụng cụ này là “aṅkuśa” hay “ankusha”; tiếng Anh dịch là “ankus” hay bullhook; goad”.




([19]) đàn chiên (nhất quần cao dương 一群羔羊: a flock of lambs; fig., believers): Bầy cừu (sheep); nghĩa bóng là các tín đồ. nể (respectfully afraid of): Nể nang; kính sợ. gậy (trượng : crook, staff); còi (sáo tử 哨子: whistle): Gậy và còi ám chỉ quyền pháp (dharma power) trao cho một chức sắc, chức việc. người chăn (mục tử 牧子: shepherd; fig., the one who spiritually guides his coreligionists; dignitary): Người chăn cừu (chiên). Họ dùng gậy lùa cừu đi theo bầy hoặc đánh đuổi chó sói mà bảo vệ cừu; dùng còi để gọi những con chó (sheepdogs) đi theo giúp họ canh giữ đàn cừu. (Nghĩa bóng) chức sắc, chức việc, bậc hướng đạo dìu dắt tín đồ (hướng đạo giả 向導者).

([20]) nội tình 內情 (internal situation): Hoàn cảnh bên trong một tổ chức.

([21]) tài thành 裁成 (accomplishing sth, completing sth, fulfilling sth): Thành tựu 成就, hoàn thành 完成, hoàn tất 完畢, làm xong.

HUỆ KHẢI chú thích

LÊ ANH MINH hiệu đính