Thứ Ba, 17 tháng 1, 2023

TRẦN HƯNG ĐẠO (31-01-1974)

 

PHẢI HẾT DẠ TU TIẾN,

TUÂN NGHE HỘI THÁNH

Trung Hưng Bửu Tòa (Đà Nẵng)

09-01 Giáp Dần (Thứ Năm 31-01-1974)

THI

TRẦN triều Nho, Lão, Thích đồng nguyên ([1])

HƯNG thịnh dân tâm thống chủ quyền ([2])

ĐẠO đức nước non tình trọn giữ

Mừng xuân chung hưởng mọi ân Thiên.

Bản Thánh chào chư Thiên ân và toàn thể đạo tâm nam nữ. Mừng vui trong ân quyền pháp.

HỰU

Bính, Mậu, Canh, Nhâm đến Giáp Dần ([3])

Bốn mươi chín lẻ cái lần xuân

Hợp tan, tan hợp, không thay đổi

Thua được, được thua, Đạo chẳng cần

Thánh thiện mầm non xuân bón tưới ([4])

Chơn truyền cổ pháp Đạo canh tân ([5])

Trung hưng sứ mạng xuân mang lại

Tam hội Long Hoa ([6]) cũng đã gần.

Hôm nay Bản Thánh vui mừng được trông thấy sự hiện diện của chư Thiên ân và toàn đạo tâm nam nữ đông đủ để chầu lễ Chí Tôn và đồng dự lễ bái mạng thọ phong của hiền hữu Ngọc Quế Thanh ([7]) thăng lên Chánh Phối Sư cầm quyền lãnh đạo toàn diện của Hội Thánh Cửu Trùng Đài.

Bản Thánh thừa lệnh Thầy và Tam Giáo đến ban quyền chủ hành pháp sự ([8]) cho Ngọc Chánh Phối Sư và ban ân chung chức sắc cùng toàn thể đạo tâm nam nữ trong lãnh vực ([9]) Hội Thánh.

Huệ Lương hiền đệ, cố gắng bảo trọng ([10]) thân thể, tịnh dưỡng nhiều hơn đi lại. Hãy chú tâm vào việc lãnh đạo Hội Thánh vì hoài bão ([11]) và sứ mạng của hiền đệ thành đạt ([12]) ở đó. Cơ đạo những ngày sắp tới đây còn nhiều khó khăn. Thế nhơn hòa là cái thế ([13]) rất quan trọng đứng trước mọi tranh chấp. Nhơn hòa ([14]) không phải trắng cũng như đen, thiện cũng như ác. Âm dương, ngũ hành tuy tương phản ([15]) nhau mà vẫn tương thành;([16]) tương khắc ([17]) nhau mà vẫn tương sanh.([18]) Lẽ Trời là thế.

(...)([19])

Hôm nay Bản Thánh muốn nói rõ cho chư Thiên ân và toàn đạo được biết:

Từ ngày cơ đạo hoằng truyền Trung Bắc, lúc ấy quyền pháp chưa quy định, Hội Thánh chưa thành hình, Bản Thánh thay mặt Giáo Tông cầm quyền Nội Chánh Cơ Quan Truyền Giáo.

Hôm nay Hội Thánh quyền pháp sứ mạng đã đặt vào chư Thiên ân chức sắc, chức việc lưỡng đài, lưỡng phái, tưởng cũng nên để cho Hội Thánh đủ uy đức, quyền hành mà điều đình nội bộ, đâu đâu cũng chung trong mệnh lệnh của Giáo Tông. Người là Đấng thay Thầy trông coi dưới thế này.

Phương chi ([20]) ngày nay Hội Thánh đã được một Ngọc Chánh Phối Sư lãnh đạo Nội Chánh, thuyền đạo trao nơi tay người lèo lái, chư chức sắc lưỡng đài cố gắng vùa giúp,([21]) cùng người mà hoàn thành sứ mạng.

Năm nay là một năm nỗ lực; toàn đạo phải hết dạ tu tiến, tuân nghe Hội Thánh,([22]) lo lập công lập đức hầu thoát ngoài hiểm họa bất ngờ. Bản Thánh hết sức đảm đương che chở, nhưng cần có giới hạn và lòng tin thì mọi sự được an lành.

Chư chức sắc lưỡng đài cũng phải gia công tu học, thực thi chủ trương, đường lối của Hội Thánh. Bao nhiêu công tác phải được hoàn thành. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng cũng được Ơn Trên gia hộ,([23]) hết sức bảo trì quyền pháp, bảo hộ toàn đạo.

(...)([24])



CHÚ THÍCH

([1]) Câu này có nghĩa: Thuyết Tam Giáo đồng nguyên dưới triều nhà Trần.

([2]) thống chủ quyền 統主權 (unifying the sovereignty): Thống nhất chủ quyền 統一主權. Hưng thịnh dân tâm thống chủ quyền: Đất nước hưng thịnh vì lòng dân và chủ quyền quốc gia quy về một mối.

([3]) Tính từ mùa xuân năm Bính Dần (1926) tới mùa xuân năm Giáp Dần (1974) là bốn mươi chín mùa xuân. Các chữ Mậu, Canh, Nhâm ứng với các năm Mậu Thìn (1928), Mậu Dần (1938), Mậu Tý (1948), Mậu Tuất (1958), Mậu Thân (1968); Canh Ngọ (1930), Canh Thìn (1940), Canh Dần (1950), Canh Tý (1960), Canh Tuất (1970); Nhâm Thân (1932), Nhâm Ngọ (1942), Nhâm Thìn (1952), Nhâm Dần (1962), Nhâm Tý (1972).

([4]) thánh thiện 聖善 (saintly): Hiền lành và thuần khiết. Thánh thiện mầm non xuân bón tưới: Tuổi trẻ là tuổi xuân, là mầm non nhà đạo có tâm hồn thánh thiện. Lớp trẻ như cây non, cần được bón phân, tưới nước để dưỡng nuôi cho thành lớp người tiếp nối đạo nghiệp Kỳ Ba.

([5]) cổ pháp 古法 (ancient dharma): Cựu pháp 舊法; pháp có từ xa xưa, nhưng vì đã trải qua rất nhiều đời nên bị canh cải và không còn đúng chơn truyền buổi đầu nữa. canh tân 更新 (renovating sth): Đổi mới. Chơn truyền cổ pháp Đạo canh tân: Đạo Cao Đài canh tân cổ pháp cho đúng với chơn truyền ban đầu.

([6]) tam hội Long Hoa (Long Hoa tam hội 龍華三會: three Maitreyas assemblies under the dragon-flower tree): Thường gọi tắt là Long Hoa hội. Ba hội thuyết pháp của Bồ Tát Di Lạc sau khi Ngài thành Phật dưới gốc cây long hoa (long hoa thụ 龍華樹: the dragon-flower tree).

([7]) Ngọc Quế Thanh: Ngọc Chánh Phối Sư Trần Văn Quế (1902-1980); còn có thánh danh là Huệ Lương. Ngài là Chủ Trưởng Hội Thánh Truyền Giáo Cao Đài, Vĩnh Tịnh Sư Minh Lý Thánh Hội, Tổng Lý Minh Đạo Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý Cao Đài Giáo Việt Nam; quả vị Quảng Đức Chơn Tiên (1981).

([8]) chủ hành pháp sự 主行法事 (presiding over a ceremony or religious service): Chủ hànhchủ trì 主持 (taking charge of sth; presiding over sth) việc thực hiện hoặc thi hành. Pháp sự (religious ceremony; religious service) là việc đạo; nghi lễ tôn giáo. Đạo Lão và Cao Đài gọi là “pháp sự”; nhà Phật gọi là “Phật sự”.

([9]) lãnh vực (lĩnh vực 領域: domain, field): Ở đây nên hiểu là phạm vi 範圍 (extent; limit; scope); khuôn khổ, giới hạn của một hoạt động. 

([10]) bảo trọng 保重 (taking care of oneself): Chăm sóc bản thân; giữ gìn sức khỏe.

([11]) hoài bão 懷抱 (cherishing sth, embracing sth): Ôm ấp, ấp ủ trong lòng (một lý tưởng hay một ước vọng cao đẹp).

([12]) thành đạt 成達 (succeeding): Thành tựu 成就; thành công 成功.

([13]) thế (circumstance, situation; conditions): Tình thế, hoàn cảnh; điều kiện.

([14]) nhơn hòa (nhân hòa: 人和): Nhân sự hòa hiệp 人事和協 (hòa hợp trong việc làm giữa người với người: harmony and coordination within human affairs); dân tâm hòa lạc 民心和樂 (lòng người hòa hợp, vui vẻ: harmony and cheerfulness amongst people): nhân tâm quy nhất; thượng hạ đoàn kết 人心歸一, 上下 團結. (lòng người quy về một mối, không chia rẽ; trên dưới đoàn kết: unity amongst people and solidarity amongst all tranks)..

([15]) tương phản 相反 (opposite, contrary): Trái ngược, đối chọi.

([16]) tương thành 相成 (completing each other): Làm đủ cho nhau, bổ túc lẫn nhau (hỗ tương bổ sung 互相補充); giúp nhau cùng toàn vẹn, hoàn tất lẫn nhau (hỗ tương thành toàn 互相成全).

([17]) tương khắc 互剋 (restricting each other, restraining each other): Kiềm chế lẫn nhau (hỗ tương chế ước 互相製約).

([18]) tương sanh, tương sinh 相生 (engendering each other): Sanh ra lẫn nhau..

([19]) HK đã chuyển các vé thi ở đây nối vào thi bài ngày 15-7 Quý Sửu (Thứ Hai 13-8-1973) để cho thi bài liên tục.

([20]) phương chi (much less, still less): Huống chi, huống gì.

([21]) vùa (assisting sb, helping sb): [Từ Việt cổ] Giúp đỡ, thường nói vùa giúp (ghép hai từ đồng nghĩa).

([22]) Mượn các chữ in đậm tạm đặt nhan đề cho bài thánh giáo này.

([23]) gia hộ 加護 (blessing and protecting sb): Ban ơn và che chở; bảo hộ 保護 (protecting sb), bảo hựu 保佑 (blessing and protecting sb), hộ hựu 護佑 (blessing and protecting sb).

([24]) HK đã chuyển các vé thi ở đây nối vào thi bài ngày 15-7 Quý Sửu (Thứ Hai 13-8-1973) để cho thi bài liên tục.


HUỆ KHẢI chú thích - LÊ ANH MINH hiệu đính