Chủ Nhật, 5 tháng 6, 2022

B --- SỔ TAY TỪ NGỮ "THÁNH TRUYỀN TRUNG HƯNG"

 

B

ba đào 波濤 (great waves, billows): Ba là sóng, đào là sóng lớn. Gộp chung, ba đào là sóng lớn, sóng cồn. Td: Vững vàng tay lái ba đào sá chi. (NHTĐ, NHS, 08-02-38)

ba ngàn thế giới (a great chiliocosmos or universe of the three kinds of thousands of worlds): Tam thiên thế giới 三千世界, hay tam thiên giới 三千界, nói đủ là tam thiên đại thiên thế giới 三千大千世界. Theo Trung Anh Phật Học Tự Điển của Soothill và Hodous, một thế giới (world) gồm có núi Tu Di 須彌 (Sumeru) và tứ đại bộ châu 四大部洲 (four continents) bao quanh, có tám biển, và dãy núi sắt vây quanh các biển (dãy núi Thiết Vi 鐵圍: iron-wall mountains). Một ngàn thế giới như thế hợp thành một tiểu thiên thế giới 小千世界. Một ngàn tiểu thiên thế giới như thế hợp thành một trung thiên thế giới 中千世界. Một ngàn trung thiên thế giới như thế hợp thành một đại thiên thế giới 大千世界, cũng gọi là tam thiên đại thiên thế giới. Hai chữ tam thiên (ba ngàn) đúng ra là ba loại ngàn như nói trên, gồm có tiểu thiên, trung thiên, đại thiên. Td: Phất cờ giục trống, khua vang chuông cảnh tỉnh khắp ba ngàn thế giới, cùng cả tứ đại bộ châu, để đánh thức người đương chìm đắm ở chốn bùn nhơ, thiên lương vùi lấp. (BPĐT, TThành, 10-8-38) – (D)ộng chuông cảnh tỉnh, đánh trống giác mê, inh ỏi trong ba ngàn thế giới là Tam Kỳ Phổ Độ ... (LTB, TThành, 14-11-40)

Ba Trấn: Tam Trấn Oai Nghiêm (Lý Thái Bạch, Quan Âm Như Lai, Quan Thánh Đế Quân). Td: Nhờ lòng thương yêu của Thầy với sự tư duy, cần mẫn của Ba Trấn đương quyền, nên các con mới được yên tâm và nhơn dân có phần che chở. (NHTĐ, THBT, 16-02-59)

bả (poison bait): Mồi độc để nhử.

bả lợi danh (danh lợi chi nhĩ 名利之餌: the bait of fame and profit): Danh lợi cám dỗ con người phạm lỗi, trái đạo lý, mất nhân phẩm, hủy hoại kiếp người ... nên danh lợi giống như miếng mồi tẩm độc để giết người. Td: Xa bả li danh nên lòng mãi thấy nhẹ nhàng. (PMĐĐ, THBT, 27-02-59) – Bả li danh lòng tham muốn cứ nhùng nhằng. (NVT, THBT, 22-4-60)

bả lợi mồi danh: Cũng như bả lợi danh, mồi danh bả lợi. Td: Thiên hạ bây giờ ai cũng đấu tranh nhau về bả li mồi danh ... (NHTĐ, MA, 22-5-58)

bá ban vạn sự 百般萬事 (innumerable things): Trăm thứ muôn việc, vô vàn sự việc. Td: Chung lưng đâu cật mà lo công nghĩa công lợi, đặng tìm phương nảy nở tài chánh mà giúp cho Hội Thánh trong lúc bá ban vn sự tiến hành. (BPĐT, TThành, 10-8-38)

bá đạo 霸道: 1. (the way of the hegemon) Đường lối cai trị dùng bạo lực đàn áp, dùng hình phạt tàn khốc để dân chúng sợ hãi không dám phản kháng. 2. Cùng nghĩa với tà đạo, bàng môn tả đạo, không phải chánh đạo. Td: Thánh thất, tư gia có tương quan; tỉnh thành, Giáo Hội đều duy nhất thì thánh thể của Thầy được liền lỹ, khỏe mạnh. Mà khỏe mạnh rồi thì ma vương, bá đo không còn nữa. (NHTĐ, THBT, 04- 02-56) – Giữa hồi bá đo cạnh tranh / Phe nào cũng tự nhơn danh vì đời. (THĐ, THBT, 13-8-73)

bác học 博學: Người hiểu biết sâu rộng về một hay nhiều lãnh vực chuyên môn. Td: Các nhà bác hc về các khoa thiên văn, địa lý cũng nhờ tìm mà biết trên trời dưới đất, của quí đồ hay. (QTĐQ, TA, 13-7-55)

bác vật 博物 (engineer): Từ cũ miền Nam gọi kỹ sư. Td: Nhưng về người tu hành, không bảo phải tìm như các nhà kỹ sư, bác vt tìm vật ở ngoài thân. (QTĐQ, TA, 13-7-55)

bách chiết thiên ma 百折千磨 (myriads of torment): Như thiên ma bách chiết 千磨百折. Ma là mài cho mòn, chiết là bẻ cho gẫy. Bách, thiên là vô vàn, vô số. Bách chiết thiên ma là vô vàn những cực khổ, khốn đốn về thể xác và tinh thần. Td: Dãi dầu bách chiết thiên ma. (NHTĐ, NMĐ, 28-3-63)

bạch hắc phân minh 白黑分明 (making a clear distinction between white and black; fig., making a clear distinction between right and wrong, or good and evil): Trắng đen phân biệt rõ ràng; phân biệt rõ ràng phải trái, đúng sai, thiện ác. Td: Bch hắc phân minh có mấy người. (TBKT, THBT, 19-02-59)

bạch tâm 白心 (pure mind; unbiased mind): Lòng trong sạch; hư tâm 虚心, lòng rỗng rang, lòng không thành kiến, lòng không cố chấp. Td: Bch tâm mới thấu đời chân ngụy. (LTB, THBT, 07-11-65) Bch tâm thấy được pháp chân như. (TBGT, THBT, 21-7-69)

bài bố 擺布, 排布 (arranging sth): Sắp đặt. Td: (B)ài bố ân oai, xây dựng cơ cấu ... (NCTÔ, THBT, 26-8-60)

bái mạng 拜命 (kowtowing to receive an appointment or a mission): Lạy mà nhận nhiệm vụ hay sứ mạng được giao phó. Td: (C)hư hiền đệ, hiền muội sẽ lần lượt đăng đàn hồng thệ, bái mng Đại Từ Phụ lãnh lịnh lên đường hành đạo. (TBKT, THBT, 19-02-59)

ban hiệu 頒號 (conferring a name): Ban cho tên gọi. Td: Về thánh thất, khi lập đủ phương tiện bảo dân, lập thành họ đạo, Lão sẽ ban hiu cũng không muộn. (TBKT, THBT, 22-11-61)

ban sơ (sơ khai 初開: beginning): Ban đầu, buổi đầu. Td: (N)êu cao tinh thần dung hòa chi phái, ý chí thống nhất Giáo Hội, kêu gọi chấm dứt mọi canh cải, trở về vói chơn truyền đạo pháp lúc ban sơ ... (LTB, NMĐ, 28-3-63)

bàn thạch 磐石 (a huge rock, a boulder): Tảng đá lớn. An (yên) như bàn thạch 安如磐石; ổn như bàn thạch 穩如磐石; kiên như bàn thạch 堅如磐石(as solid as rock; fig., absolutely secure): Tuyệt đối an toàn. Td: Được vậy thì mọi việc yên như bàn thch. (NCTÔ, TKh, 29-9-64)

Bản Huynh, Bổn Huynh 本兄 : Xem Bản Quân.

bản lai, bổn lai 本來 (the original nature which is the real nature of all beings): Tâm lành tánh thiện sẵn có ở mỗi người khi mới sanh ra, và chưa bị cuộc đời làm cho ô nhiễm, hư mất. Td: Quán chiếu bản lai khai bản giác. (QÂBT, THBT, 26-12-58)

bản giác, bổn giác 本覺 (the inherent, potential enlightenment or intelligence of every person): Trí sáng suốt tiềm tàng, sẵn có trong mỗi người. Td: Quán chiếu bản lai khai bản giác. (QÂBT, THBT, 26-12-58)

bản năng 本能 (instinct): Hành vi mang tính phản xạ tự nhiên, là xu hướng vốn có (bẩm sinh) để đáp trả lại một tác động từ bên ngoài hay một hoàn cảnh cụ thể. Chẳng hạn, khi bị mắng nhiếc, bản năng thúc đẩy người ta nổi giận và trả đũa ngay. Nếu hai bên không thể kiểm soát cơn giận, từ chỗ lời qua tiếng lại sẽ dẫn đến hành vi bạo lực gây hậu quả nghiêm trọng để rồi bị luật pháp trừng phạt, thì đó chính là “ngọn sóng bất bình cuốn đẩy bản năng ra ngoài khơi vạn khổ” (TBKT, THBT, 22-11-61). Nhưng nhờ học đạo và ý thức mạnh mẽ, người tu hành có thể kiềm chế bản năng, dằn cơn phẫn nộ.

bản nguyên, bổn nguyên 本源 (original): Ban sơ, ban đầu. Td: Trời xưa kia đã hun đúc cho một bổn nguyên chân tính thì dù cho nam cũng vậy, nữ cũng vậy, trí cũng vậy, ngu cũng vậy. (VHTM, TQ, 20-10-38)

Bản Nương, Bổn Nương 本娘: Xem Bản Quân.

Bản Quân, Bổn Quân 本君 (a formal form of addressing oneself): Bản cũng nói là Bổn. Đức Tiếp Văn Pháp Quân tự xưng Bản/Bổn Quân. Một vị Thánh thì xưng Bản/Bổn Thánh 本聖. Một vị Thần thì xưng Bản/Bổn Thần 本神. Một vị vương thì xưng Bản/Bổn Vương 本王. Một vị quan chức thì xưng Bản/Bổn Chức 本職. Đời Tống (Trung Hoa) ông Bao Công cai quản phủ Khai Phong nên thường tự xưng Bản/Bổn Phủ 本府. Ngày xưa, một sứ thần nói với người nước khác thì gọi nước mình là Bản/Bổn Quốc 本國 (nước của tôi). Đức Bảo Pháp Chơn Quân Huỳnh Chơn khi giáng cơ, nói với đàn em thì xưng Bản/Bổn Huynh 本兄.

Bản Thánh, Bổn Thánh 本聖 : Xem Bản Quân.

Bản Thần, Bổn Thần 本神 : Xem Bản Quân.

bản thể, bổn thể 本體 (substance, being): Cái tự nó tồn tại, và nó đối lập với các hiện tượng (phenomena). Trong đạo học, bản thể còn gọi là bản tính, pháp tính, chân như, v.v... Td: Nhất trí cùng Thượng Đế thì tâm ta và bản thể đồng nhất. (BTTN, THBT, 01-9-61) – Buổi đời rơi xuống đến ngày hạ nguơn mạt tận, lòng người trôi theo nhiều kiếp tội tình, mà bổn thể hồn nhiên đã nhuộm màu ô trược ... (TBKT, THBT, 11-11-62)

bán đồ nhi phế 半途而廢 (giving up halfway; leaving something unfinished): Nửa đường bỏ cuộc; bỏ dở nửa chừng công việc đang làm. Td: Chư hiền muội còn phải vượt qua nhiều khó khăn. Nếu không phấn chí khởi tâm thì đành phải bán đồ nhi phế. (BTTN, THBT, 14-3-59)

bạn tác (đồng linh nhân 同齡人; đồng bối 同輩: peer): Bạn cùng tuổi, cùng lứa. Td: Vì sao bn tác có Kỳ không Nha? (VCTT, TQ, 25-4-38)

bàng môn 旁門: 1. Cửa hông, không phải cửa chánh (side door). – 2. Tà giáo (false religious group). Td: (H)ôm nay đường ấy được mở rộng, phải nhờ những tay bồ tát có đủ pháp cụ dọn gai, chặt chồi, lấp mương, ban dốc, mà bấy lâu bị ngăn lấp bởi tay bàng môn tà thuật ... (VLTQ, TuQ, 08-02-57)

bao dung 包容 (inclusive, forgiving; tolerant): Gồm chứa (dung nạp) hết thảy, khoan dung tha thứ; sẵn lòng chấp nhận sự hiện hữu của các ý kiến khác, đức tin khác, v.v... mặc dù mình không cần phải đồng tình. Td: (N)hững con có trách nhiệm bởi Thầy trao cho, hoặc ở Hội Thánh hay thánh thất, xã đạo cũng ghi nhớ lời Thầy, học hạnh khiêm nhường của Thầy mà lo bao dung, phổ độ. (NHTĐ, HA, 11-9-58) - Có lòng bao dung mới có chỗ chứa đựng thiên hạ. (NĐT, PHĐ, 07-12-59)

bao hoang 包荒 (forgiving, tolerant): Dung thứ, bao dung, khoan dung, tha thứ. Td: (N)gười Thiên ân phải được đức khoan lượng, bao hoang ... (THĐ, THBT, 21-7-69)

bảo an 保安 (ensuring safety): Giữ cho an toàn, ổn định, không hỗn loạn. Td: Xa gần để ý nhúng tay / Bảo an quyền pháp, an bài dưới trên. (TBKT, KQMĐ, 19-01-59) – Cố gắng giúp phương tiện cho mỗi họ đạo bảo an trong mỗi địa phận. (TBGT, THBT, 31-01-60)

bảo dân 保民 (protecting people): Bảo vệ người dân. Td: Về thánh thất, khi lập đủ phương tiện bảo dân, lập thành họ đạo, Lão sẽ ban hiệu cũng không muộn. (TBKT, THBT, 11-11-62)

bảo giềng (bảo cương 寶綱: precious guiding principle): Giềng mối quý báu, nguyên tắc chỉ đạo quý báu. Td: Thông công nối lại bảo giềng độ sanh. (ĐPLT, THBT, 24-02-59)

bảo hiệp thái hòa 保合大和 (preserving and uniting the conditions of great harmony): Giữ gìn và kết hợp các điều kiện để có được sự hòa hợp cùng khắp. Đây là từ ngữ trong Thoán Truyện quẻ Càn: “Càn đạo biến hóa, các chính tính mệnh, bảo hợp thái hòa, nãi lợi trinh.” 乾道變化, 各正性命, 保合太和, 乃利貞. (Đạo Càn biến hóa, khiến cho mọi vật giữ đúng được tính mệnh [Trời phú] mà lại gìn giữ và kết hợp các điều kiện để có được thái hòa, ấy mới là lợi và trinh. The way of Qian is to change and transform, so that everything obtains its correct nature [as bestowed by Heaven]; and [thereafter the conditions of] great harmony are preserved in union; thus, the result is advantageous, and correct-and-firm.). Td: Hễ có mở là có đóng. Hễ có tán tất có tụ. Nên một đóng của cơ vạn thù quy nhứt bổn là bảo hợp thái hòa, dựng nền đạo pháp. (NĐT, PHĐ, 07-12-59)Bảo hiệp thái hòa tối diệu môn. (BTTN, THBT, 02-3-69)

bảo hộ 保護 (protecting): Che chở, giữ gìn. Td: Lúc Hội Thánh dương oai bảo h. (BNCT, THBT, 25-11-61)

bảo hợp thái hòa: Bảo hiệp thái hòa. Td:

bảo toàn 保全 (preserving sth): Giữ gìn cho trọn vẹn, không để sứt mẻ hay hư hỏng. Td: Bảo toàn quyền pháp phải vô tư. (BTTN, THBT, 14-3-59)

bảo tồn 保存 (preserving sth): Giữ gìn cho còn mãi, bền bỉ, không hư hỏng, không mát mát. Td: Bây giờ đáng ra hàng ngũ chức sắc cần cảo chọn, thải loại những vị phạm vào quyền pháp để bảo tồn danh nghĩa của Đạo ... (BTTN, THBT, 12-3-58) – Bảo tồn những cái chơn thiện mỹ. (QĐCT, TTM, 08-7-81)

bảo trọng 保重 (protecting and respecting sth): Giữ gìn và coi trọng. Td: Cố gắng bảo trng thân thể. (THĐ, THBT, 31-01-74)

bảo yên, bảo an 保安 (ensuring safety): Giữ cho an toàn, ổn định, không hỗn loạn. Td: (K)huyên phải bảo yên hàng ngũ. (ĐPLT, THBT, 24-02-59)

bão phụ 抱負(ambition, aspiration): Điều ôm ấp trong lòng, hoài bão. Td: Hỡi ai là kẻ mày xanh mắt sáng, khí lực sung cường, hy vọng xa xăm, bão phụ lớn lao. (BPĐT, TThành, 10-8-38)

báo thân hậu nhựt (hậu nhật báo thân 後日報身: reward body in the future): Cái thân thể tốt đẹp trong kiếp sau do kiếp này biết làm lành lánh dữ. Td: Có làm lành mới bứng được cái gốc sinh tử luân hồi. Làm được là xây dựng cho báo thân hu nht. (NCTÔ, THBT, 26-8-60)

báo ứng 報應 (karmic retribution): Quả báo 果報 (karmic punishment) do gây nghiệp xấu (ác nghiệp 惡業: bad karma). Td: Họ không có linh hồn, không còn phải trái, không kiêng báo ứng, không có lý tưởng đạo đức. (TST, HA, 11-9-58)

Bát Chánh Đạo 八正道 (the Eightfold Right Path): Con đường chơn chánh gồm tám yếu tố: 1/ Chánh kiến 正見 (right views): Thấy và biết đúng như sự thật khách quan, không để tập quán, thành kiến, dục vọng ngăn che hay làm sai lạc. – 2/ Chánh tư duy 正思惟 (right thoughts): Suy nghĩ chơn chánh. – 3/ Chánh ngữ 正語 (right speech): Lời nói chơn chánh. – 4/ Chánh nghiệp 正業 (right karma): Hành vi chơn chánh để không chuốc lấy nghiệp xấu. – 5/ Chánh mạng 正命 (right livelihood): Mưu sinh chơn chánh. – 6/ Chánh tinh tấn 正精進 (right zeal for progress): Hăng hái sửa mình, siêng năng tu tập để luôn tiến bộ trên đường tu. – 7/ Chánh niệm 正念 (right mindfulness): Luôn tâm niệm điều chơn chánh. – 8/ Chánh định 正定 (right concentration): Tập trung tư tưởng vào điều chơn chánh. Td: [Người hướng đạo] phải nương theo Lục Hòa, thông Bát Chánh Đo, thực hiện Tứ Đại Điều Quy. (LTB, THBT, 07-11-65)

bát loạn 撥亂: Nói đủ là bát loạn phân chính 撥亂分正 (bringing order out of chaos; setting to rights things which have been thrown into disorder), tức là ổn định lại tình trạng rối ren, lộn xộn. Người Việt xưa nay thường dùng cơn bát loạn theo nghĩa loạn lạc, giặc giã (wartime). Trong Sãi Vãi, Nguyễn Cư Trinh (1716-1767) viết: Thuở thái bình, yển võ tu văn 偃武修文; cơn bát lon, yển văn tu võ 偃文修武. (Lúc thái bình, ngưng việc võ bị; sửa sang văn học; khi loạn lạc, ngưng văn học, sửa sang võ bị.) Đức Phật Thầy Tây An khuyến tu: Bây giờ hun đãi không lo / Đến cơn bát lon nm co kêu Tri. Đức Huỳnh Giáo Chủ dạy: Dương trần thường bạc như vôi / Gặp cơn bát lon mới hồi tâm hung. Lẽ ra nên viết là bác loạn 駁亂 (rối loạn, lộn xộn: confusion, disorder), nói đủ là bác tạp thác loạn 駁雜錯亂. Td: Có cơn bát lon, Thầy chờ giải vây. (NVT, THBT, 22-4-60)

bát môn trận địa 八門陣地 (the eight-gated front): Mặt trận gồm tám cửa (bát môn) bày theo bát quái mà chỉ có cửa 8 là sống ( sinh môn, cung Cấn); bảy cửa kia là: 1/ Hưu (dừng lại, cung Khảm); 2/ Tử (chết, cung Khôn); 3/ Thương (thương tích, cung Chấn); 4/ Đỗ (chặn lại, cung Tốn); 5/ Trung ương, không có cửa; 6/ Khai (nóng sôi, cung Càn); 7/ Kinh (kinh sợ, cung Đoài); 9/ Cảnh (cảnh ngộ, cung Ly). Như vậy, lọt vào trận này thì nắm chắc bảy phần nguy hiểm, một phần sống sót. Trận địa bát môn ám chỉ cõi trần với muôn hình vạn trạng cảnh giả cám dỗ khiến cho con người điên đảo, khó thoát ra nổi. Td: Bát môn trn đa ra vào khéo. (DTBN, THBT, 05-10-60)

bát nhã 般若 (prajñā): Trí huệ 智慧, minh huệ 明慧 (huệ sáng). Đây là trí huệ chân thực, cao sâu, thấy suốt hết thảy sự vật và đạo lý. Cao tăng Trung Quốc mượn hai chữ ban nhược 般若 để dịch âm (transliterating) chữ Prajña. Lưu ý: 1/ Nên viết bát nhã theo truyền thống kinh điển Hán tạng từ Nhị Kỳ Phổ Độ. – 2/ Ngài Định Pháp Minh Thiện (1897-1972) tại Tam Tông Miếu (Minh Lý Đạo) chủ trương viết bác nhã”; do đó, khi nào nhắc đến Bác Nhã Thiền Sư, Bác Nhã Tịnh Đường” thì viết Bác” để tôn trọng chủ trương của tiền bối Định Pháp (đắc quả Bác Nhã Thiền Sư Tam Tông Pháp Chủ Nguyên Quân Bồ Tát”). Td: Như như bát nhã tự nhiên tâm. (NLTT, ThH, 08-10-55) – Dầu là sông núi, chúng sinh cũng do tâm mình mà xuất hiện. Nên phải tạo cho được hạnh người bồ tát, lấy bát nhã tâm mà quán chiếu mọi loài. (HĐĐV, THBT, 26-7-70)

bát nhã đò (thuyền): Thế gian là biển khổ (khổ hải ), con người sống trên đời là đang ở bến mê (mê tân 迷津). Chánh pháp giúp con người vượt qua biển khổ, sang tới bờ bên kia (đáo bỉ ngạn 到彼岸) là bờ giác (giác ngạn 覺岸). Vì thế chánh pháp ví như đò (thuyền) bát nhã. Người Hoa mượn hai chữ ban nhược 般若 [bānruò] để chuyển âm (transliterating) chữ Phạn Prajna (trí huệ); người Việt đọc chệch ban nhược thành bát nhã. Td: Chính mình Thầy đến khua chuông cảnh tỉnh, đánh trống giác mê, gay thuyền bát nhã, phất cờ quy nguyên, lấy câu nhẫn nại và tình thương mà làm hướng đạo để quy tụ các con đem về một mối. (NHTĐ, ĐT, 02-9-34) – Nương thuyền bát nhã đến tiên bồng. (DTNN, LT, 17-5-56)

bát quái 八卦 (the eight trigrams): Tám quẻ (mỗi quẻ ba hào) kể theo thứ tự tiên thiên là: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn. Kể theo thứ tự hậu thiên là: Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài. Td: Nếu có lịnh Lý Giáo Tông cho thành lập thì sẽ giải chương Tốn, Ly, Khôn, Đoài (bốn phần âm trong bát quái). (BTTN, THBT, 12-3-58)


bạt (pulling sb up): Kéo lên. bạt độ 拔渡 (saving sb): Cũng như tế bạt 濟拔 (cứu vớt). Td: (B)ạt độ sáu đường sinh tử luân hồi cho những người quá vãng. (THĐ, THBT, 21-7-69)

bày phô (thị hiện 示現: display): Sự phô bày, để lộ ra cho nhiều người thấy. Td: Cuộc đời của Tệ Huynh là một cuộc đời để các em suy gẫm trong sự y p, trong những hành động của Tệ Huynh ... (HNT, THBT, 23-9-64)

bảy thước thân (grown-up body): Tấm thân bảy thước; do thành ngữ thân trường thất xích 身長七尺 (thân cao bảy thước), có tính ước lệ, ngụ ý nói một người đã trưởng thành (adult). Td: Mẹ hỏi đời của các con có chi là vui thú, có chi vĩnh tồn? Một tiếng cười chưa thỏa mà ba tiếng khóc đã chen vào, nên bất luận một hạng người nào, từ quan cho chí dân, từ giàu cho chí nghèo, từ khôn cho chí dại, Mẹ hỏi có tài trí, tước hàm, tiền của nào mà lo lót, mua bảy thước thân thối tha này để nán lại trên thế gian một ngày khi tử biệt không con? (KMTT, TQ, 26-3-38)

Bắc hải 北海 (Northern sea): Biển ở phương Bắc. Td: Người tự do là người Tiên Phật ở cõi lành, sớm Bắc hải chiều Nam non, vào cung Tiên chơi động Thánh, mười phương thế giới ai cũng đón mời ... (TBTC, THBT, 12-7-57)

băng chừng: Liệu chừng, nhắm chừng mà đi tới vì không biết đường rành nẻo. Td: Nhưng thuyền cũng còn cách trùng dương một khoảng xa xa mới cập bến, lên bờ. May được trời yên bể lặng để bình tĩnh kiểm điểm lại công cụ rồi sẽ lướt gió băng chừng. (CTCP, QN, 09-3-56)

bằng (if): Nếu. Td: Hễ nên thì được giúp đỡ cho lớn mạnh, bằng hư hỏng thì bị xô đổ. (TVPQ, THBT, 10-02-59) – Bằng không chịu lấy quyền pháp này mà tu, mà đặt lòng hồi hướng thì phải đứng ngoài ơn che chở trong buổi Tam Kỳ. (NCTÔ, TKh, 29-9-64)

bằng hà 馮河 (crossing a river without a boat or raft): Vượt qua sông mà không dùng thuyền bè. Td: Phải cương dũng quả quyết như dụng bằng. (THĐ, THBT, 21-7-69)

bần dân貧民 (poor people): Dân nghèo. Td: (L)ập cơ quan Nông Viện để mở mang điền địa, đặng một phần giúp ích cho quốc gia có thế có lực, một phần tư trợ cho bần dân có mặc có ăn. (THĐĐV, TThành, 09-02-39)

bần phú tương thân 貧富相親 (the poor and the rich being attached to each other): Kẻ nghèo và người giàu gần gũi, thân mến nhau. Td: Sĩ trau chuốt văn chương thi phú / Nông kể chi bần phú tương thân. (PTG, TThành, 08-02-39)

bận (being occupied in sth): Vướng bận. Td: Thanh thanh không bn nợ trần gian. (NCT, PHĐ, 16-3-59) – Lợi danh không bn mới bình yên. (NCT, PHĐ, 23-4-59)

bất bình 不平: 1. Không công bằng (injustice); không hài lòng (dissatisfied); phẫn nộ, căm giận (indignant). Td: Những kẻ mờ tối, không nghĩ xa thấy rộng rồi đem lòng bất mãn, bất bình, nổi kế yêu tà xúi giục nhau làm loạn, đào sâu hố tội lỗi để chôn mình. (TBKT, THBT, 19-02-59) – 2. ngọn lửa bất bình (a flame of indignation): Lòng bất bình nổi lên dữ dội như lửa bùng cháy. Td: Dẹp xong ngọn lửa bất bình / Thương yêu chia sớt mối tình khổ vui. (HTC, PHĐ, 29-6-59) – 3. ngọn sóng bất bình (a wave of indignation): Lòng bất bình nổi lên dữ dội như sóng cuộn trào. Td: (Đ)ừng để ngọn sóng bất bình cuốn đẩy bản năng ra ngoài khơi vạn khổ. (TBKT, THBT, 22-11-61)

bất di bất dịch 不移不易 (unchanging, steadfast): Không dời đổi, không thay đổi. Td: Thiên lý là bản thể bất di bất dch, trường cửu, tự tại. (NHBT, THBT, 13-9-62)

bất diệt 不滅 (everlasting, forever): Không hư hoại, còn mãi. Td: Chỉ có phương tu giải thoát là con đường bất dit. (PMĐĐ, THBT, 27-02-59)

bất nhất 不一 (varying; differing): Hay thay đổi; khác nhau, không tương đồng, không đồng nhứt. Td: (V)ì nhân tâm bất nhất làm cho cơ đạo phải ngửa nghiêng, cơ hồ như khuynh diệt. (HĐĐV, THBT, 23-02-67)

bất trắc phong vân 不測風雲 (unable to predict unfavourable changes): Không thể lường trước những thay đổi bất lợi. Td: Nỗi thiên thời bất trắc phong vân. (DTKM, THBT, 20-9-64)

bất tức 不息 (ceaselessly, continually, without a break): Không gián đoạn. Td: Chí thành bất tức, chứng Kim Tiên. (HĐĐV, THBT, 26-7-70)

bầu (a sphere, a globe): Cõi, thế giới, quả đất. Td: Dinh hư tiêu trưởng một bầu tang thương. (NCT, PHĐ, 23-4-59)

bậu: Tiếng thân thiết gọi người nhỏ tuổi hơn mình (em, mầy), như nói: Qua với bậu (tôi với em; tao với mầy). Td: Đoái tàn linh, bu khóc mà kêu. (LSTM, TThành, 08-6-38)

bây chừ (hiện tại 現在: now, at present): Bây giờ. Td: Ngày nào ngũ phụng tề phi / y chừ mấy bực vinh quy giúp đời? (THĐĐV, QT, 12-8-70)

bấy: Chừng ấy, dường ấy, thế ấy. Td: Thôi, nhắc bấy não nề thêm bấy! (BPĐT, TThành, 06-12-38) Nghĩa là nhắc chuyện cũ như thế lại càng thêm buồn chán thế ấy.

bề (phương diện 方面: aspect, side): Phần, phía, phương diện. Td: Ai còn mê, lo bề khử ám. (NCT, PHĐ, 22-4-59)

bể dâu (tang hải 桑海): Biển dâu, dâu bể, dâu biển. Do thành ngữ thương hải tang điền 滄海桑田, ý nói ruộng dâu biến thành biển xanh, hoặc ngược lại; ám chỉ biến cố hay thay đổi lớn lao ở đời (life’s vicissitude). Td: Đời còn trong cuộc bể dâu. (NHTĐ, TLĐ, 27-9-63) – Mở mắt nhìn xem cuộc bể dâu. (GTTB, TLĐ, 27-9-63)

bể dục (dc hi 欲海: sea of desires): Biển ham muốn; tức là ham muốn nhiều như biển cả. Td: Muốn thoát ngoài bể dc, ao sầu / Thì là tỉnh ngộ mau mau / Lập công bồi đức, khổ đau đâu còn. (HĐTL, THBT, 11-01-60)

bể khổ (khổ hải 苦海: sea of suffering): Biển đau khổ. Td: Đời là sông mê bể khổ, không lúc nào bằng phẳng lặng êm, ồ ạt xôn xao, ngày tháng liên miên muôn ngàn lượn sóng, đảo lộn chát óc rầy tai, đã chôn nhận biết bao linh hồn nơi vực thẳm. (PMĐĐ, THBT, 27-02-59)

bế môn vật thị 閉門勿視 (Shut the doors to prevent curious outsiders): Đóng cửa, đừng để người ngoài dòm ngó. Td: Khá nghiêm đàn. Soát đàn tiền. Bế môn vt th. (NTC, TThành, 20-01-39)

bế tỏa 閉鎖 (shutting and locking sth): Đóng lại và khóa kín. Td: Tu hành thì sớm bế tỏa ngũ quan. (QTĐQ, ThH, 17-10-55)

bế tử hộ 閉死户 (closing the door of death): Đóng cửa chết. Tiên Học Từ Điển của Đái Nguyên Trường giảng tử hộ là Dương Quan 陽關 (tức cửa ải của khí dương, ranh giới của âm dương), tinh (sperm) còn trong ải là dương tinh, lọt ra ngoài ải biến thành âm tinh, trược tinh. Td: Bế tử hộ, huyết khí thành đơn. (NCT, PHĐ, 23-4-59)

Bến Hải: Hiệp định đình chiến ký tại thành phố Geneva (Thụy Sĩ) ngày 20-7-1954 lấy sông Bến Hải làm phân giới chia đôi nước Việt: phía bắc là Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa; phía nam là Việt Nam Cộng Hòa. Dài khoảng 100km, bắt nguồn từ núi Động Chân thuộc dãy Trường Sơn, sông Bến Hải chảy từ tây sang đông dọc theo vĩ tuyến 17 rồi đổ ra biển ở Cửa Tùng. Sông là ranh giới thiên nhiên giữa hai huyện Vĩnh Linh và Gio Linh (tỉnh Quảng Trị). Td: Một dòng Bến Hải chia hai nẻo đường. (THĐĐV, QT, 12-8-70)

bỉ ngạn 彼岸 (the other shore; fig., the enlightenment shore): Bờ bên kia, bờ giác ngộ. (Bờ bên đây là bến mê: mê tân 迷津). Td: Phá cửa âm cung, mở lối âm linh qua bỉ ngạn. (QTĐQ, ThH, 24-01-55) – Nói bể khổ không bờ mà hồi đầu là bỉ ngạn, thì người gặp Đạo được hồng ân sống trong thánh thể là người đã hồi đầu. (HNT, THBT, 25-5-56)

bĩ thái, bĩ thới 否泰 (rise and fall, good and bad): Thăng trầm, may rủi, sướng khổ. Td: Phải nghĩ rằng có ta hay không ta, lẽ đời cùng thông bĩ thái vẫn cứ diễn hành, cây trên rừng cứ mọc, cỏ ngoài nội cứ xanh, nước trường giang cứ chảy. (LTB, NMĐ, 28-3-63)

bí pháp 秘法 (secret method of inner self-cultivation): Phương pháp tu luyện chỉ truyền riêng cho người được tuyển chọn, không truyền dạy rộng rãi. Td: Phước Huệ Đàn là nơi ban pp. (NCT, PHĐ, 23-4-59)

bí quyết 秘訣 (secret know-how): Phương pháp bí mật, cách thức được giữ kín. Td: Đức Lão Tổ cho Hội Thánh chúng ta một quyết lấy trong “Đạo Đức Kinh” và “Thanh Tịnh Kinh” là: Đại Đạo vô hình sanh dục thiên địa; Đại Đạo vô tình vận hành nhựt nguyệt, Đại Đạo vô danh trưởng dưỡng vạn vật. (NCK, THBT, 14-02-57)

bí tích 祕錫: Như bí pháp 秘法. Td: Ông ban bí tích để thăng thiên. (NCTÔ, THBT, 26-8-60)

bí truyền 秘傳 (esoterically transmitting sth): Truyền trao, truyền dạy trong khuôn khổ hẹp, chỉ dành cho những người được chọn lọc. Td: Chị em cố gắng kiếm tầm / Đạo là mầu nhiệm, cao thâm, bí truyền. (BTTN, THBT, 08-4-60) – Người tu coi tợ dại khờ / Mà lòng chất chứa cả cơ bí truyền. (BTTN, THBT, 08-4-60) – (P)háp tịnh tu bí truyền không mấy ai đạt được, nên Thầy quyết mở rộng Thiên môn, vận chuyển chư Phật Tiên, Thánh Thần và chính mình Thầy đến tận thế gian mở cơ đại xá, ban hành tân pháp, mở rộng đường tu, kịp thời độ tận tàn linh ... (NHTĐ, NMĐ, 28-3-63)

biển trần (trần hải 塵海: the worldly sea of suffering): Biển khổ trần gian. Td: Biển trần, ai tỏ bến thấy bờ. (NCT, PHĐ, 23-4-59)

biến loạn 變亂 (disturbance, turbulence, turmoil, upheaval): Xáo trộn, loạn lạc. Td: Đời biến lon vì đời thiếu Đạo. (THĐ, NT, 13-11-55)

biến thiên 變遷 (changes, vicissitudes): Thay đổi, biến đổi (gây tác hại lớn). Td: Ai toan tránh cuộc biến thiên. (ĐPLT, THBT, 24-02-59) - Nếu một ngày thế giới phải biến thiên, nhơn loại đồng chịu trong cơ tận diệt đến đây, thì chư chức sắc còn giữ được gia tư sự nghiệp của mình không, hay rồi cũng phải tha hồ cho nó tự do mà thiêu hủy? (LTB, THBT, 27-12-59)

biện (distinguishing sth; recognising sb): Phân biệt; nhận rõ. Td: Tiên phàm ai biết làm sao bin. (NĐT, PHĐ, 07-12-59)

biện bạch 辨白, 辯白 (offering an explanation): Nói rõ sự tình để khỏi bị hiểu lầm, khỏi mang tiếng xấu oan uổng. Td: Những tiếng thị phi không cần bin bch. (GTĐĐ, THBT, 23-9-64)

biện đàm 辯談 (arguing, disputing sth): Tranh cãi, lý sự, tranh luận. Td: Nương phép quyền trên, chớ bin đàm. (DTTN, THBT, 05-10-60)

Biện Hòa 卞和: Vào năm cuối đời Lệ Vương nước Sở, có người là Biện Hòa nhặt được ở Kinh Sơn 荆山 một hòn đá lạ và biết trong đó chứa ngọc, bèn đem dâng Lệ Vương. Thợ ngọc trong triều bảo chỉ là hòn đá tầm thường. Lệ Vương giận, sai chặt chân trái Biện Hòa để trị tội khi quân. Lúc Sở Vũ Vương lên nối ngôi, Biện Hòa tuy què vẫn vào triều dâng ngọc lần nữa. Thợ ngọc trong triều cũng bảo chỉ là đá, Vũ Vương giận, ra lệnh chặt nốt chân phải Biện Hòa. Khi Sở Văn Vương kế vị, Biện Hòa vẫn muốn vào triều dâng ngọc, nhưng đã cụt hai chân, không đi đuợc, ôm hòn đá than khóc ở chân núi Kinh Sơn ba ngày ba đêm, rỏ cả máu mắt. Thấy vậy có người hỏi: “Ông hai lần dâng ngọc đều bị chặt chân. Sao chẳng bỏ ý vào triều đi, lại khóc lóc? Vẫn tiếc lộc vua ư?” Biện Hòa nói: “Tôi nào mong cầu được thưởng, chỉ hận rằng thực sự là ngọc quý mà họ bảo là đá, cho nên đau xót lắm!” Chuyện đến tai Sở Văn Vương, vua cho đưa Biện Hòa vào triều cùng viên đá. Thợ ngọc xẻ hòn đá ra thì được viên ngọc quý, chế tác thành ngọc bích, đặt tên là ngọc bích Biện Hòa. Về sau ngọc bích Biện Hòa về tay vua nước Triệu. Vua Chiêu Vương nước Tấn xin đổi mười lăm thành trì để lấy ngọc, vì vậy ngọc bích Biện Hòa còn gọi là ngọc liên thành. Do tích này, vật gì rất quý báu thì gọi là liên thành 連城 (nhiều thành liền nhau). Td: Thời này cả một sự gay cấn, ngọc đá chưa phân. Nếu không phải con mắt nhà nghề thì dầu cho nó là của quý Bin Hòa cũng khó mong khỏi tội khi người. (CĐTÔ, THBT, 23-7-60)

biểu dương 表揚 (commending sb/sth; formally praising sb/sth in public): Công khai khen ngợi để mọi người đều biết. Td: (B)iểu dương tinh thần Thanh Niên Hưng Đạo ... (LTB, THBT, 07-11-65)

biểu lộ 表露 (showing sth, revealing sth): Bày ra cho thấy. Td: Hôm nay đóa hoa Trung Hưng đã nở, không phải ngẫu nhiên, mà do sức tài bồi công vun bón của toàn đạo trong bao nhiêu năm để chờ qua xuân là phát hiện. (...) Nó đã đột nhiên biểu lộ làm cho khách lại qua ngơ ngác, giựt mình. (NCK, THBT, 01-7-56)

bình diện 平面 (aspect): Phương diện, khía cạnh. Td: Tuy vậy, nếu đứng về bình din Giáo Hội mà thấy, thì đó mới chỉ là một phương diện thôi. (HĐĐV, THBT, 23-02-67)

bình định 平定 (pacifying): Làm cho an ổn, hết rối loạn. Td: Tâm đã hàm súc Tiên cơ, khí đủ thần đầy, tinh huyết sung mãn thì tự khắc thấy được máy dinh hư tán tụ, làm cho bình đnh nhân hoàn. (CĐTO, THBT, 23-7-60)

bình tâm 平心 (calmly keeping fair mindedness): Giữ lòng công bình và phẳng lặng, bình tĩnh, không xao động. Td: Ngày Giáo Hội đón hồng ân khai cơ giáo pháp, ta nên bình tâm kiểm điểm lại việc làm từ nhỏ đến lớn, từ toàn thể đến cá nhân; mỗi mỗi đều được soát xét một cách kỹ càng, rồi cùng nhau dọn thân tâm đến trước Bửu Tòa làm của lễ dâng lên Thầy để tiếp kỳ thánh đức. (TBKT, THBT, 12-6-57)

bình tâm định tánh 平心定性 (keeping calm): Giữ lòng thản nhiên, không để ngoại cảnh làm tâm hồn rối loạn. Td: Bình tâm đnh tánh, đừng phiền / Đừng buồn đừng giận, Thiêng Liêng giúp vào. (NHTĐ, KQMĐ, 24-7-70)

bỉnh chấp 秉執 (carrying out sth): Thật hành, thi hành. Td: Họ Trung Thành bỉnh chấp dựng xây. (TLThN, THBT, 21-4-60)

bỉnh chúc đơn thân 秉燭單身 (holding a torch alone): Một mình cầm đuốc. Vì thâm ý muốn Quan Công lỗi đạo cùng Lưu Bị, không còn mặt mũi trở về với anh kết nghĩa mà ở lại hẳn với Tào Tháo nên Tào Tháo sắp đặt cho Quan Công nghỉ ngơi cùng một phòng với hai chị dâu là bà Cam và bà Mi (vợ Lưu Bị). Quan Công bèn đốt đuốc đứng ngoài cửa suốt đêm. Gần sáng, đuốc tàn lửa tắt, Quan Công dùng đao Thanh Long phá tan vách nhà trọ để tỏ lòng ngay thẳng. Td: Những khi đề đao thượng mã, bỉnh chúc đơn thân, nhất nguyện tử sanh, danh bất hủ truyền lưu vạn cổ ... (QTĐQ, TrQ, 30-5-38)

bòn (picking every smallest bit): Bòn mót, nhặt nhạnh từng chút mảy mún, không bỏ sót. Td: Cực nhọc quả công gắng chí bòn. (VCTT, THBT, 14-3-59) – Phần đạo hữu gắng bòn công quả. (LTB, THBT, 07-11-65)

bồ bặc 匍匐: 1. Gấp rút, hết sức (hasting). Td: Thi Kinh 詩經 (Bội Phong 邶風, bài Cốc Phong 谷風): Phàm dân hữu tang, bồ bc cứu chi. 凡民有喪, 匍匐救之. (Khi dân có tang, gấp rút cứu họ.) – Bồ bc môn sanh tu quả phước. (QABT, THBT, 31-01-60) Môn sanh phải tu hành ráo riết, không thể chần chờ, chậm trễ được. – 2. Cúi rạp người xuống (bowing down); nghĩa rộng là hạ mình, nhún nhường (humble, modest). Td: Bồ bc cho nhau chung sức lại. (THaBT, THBT, 15-02-61)

bồ đào 葡萄 (grape): Trái nho. rượu bồ đào (bồ đào tửu 葡萄酒: wine): Rượu nho. Td: Tam Kỳ Phổ Độ hôm nay bị xé năm chia bảy cũng là một điều đáng tiếc. Nhưng còn một điều đáng lo hơn là bảy nhóm năm chi theo đây cậy đó, pha lẫn chung u bồ đào với chung rượu men ngô, đem đường thần thông cứu thế nhuộm lấy màu đời đen đỏ, làm cho pháp đạo không linh. (TBKT, THBT, 25-12-58)

bồ đề 菩提 (bodhi; perfect wisdom; the illuminated or enlightened mind): Trí huệ toàn hảo; trí giác ngộ tiên thiên vô cùng sáng suốt, không bị ô nhiễm vì các thứ phiền não thế gian (hậu thiên). Td: Đạo đức, đạo đức là phương thuốc tận thiện tận mỹ để làm cho phiền não trở ra bồ đề, đời khổ não trở nên hạnh phúc, thế giới bi quan trở nên lạc quan. (LTB, TThành, 14-11-40) – Người bị vô minh che lấp lòng sáng suốt bồ đề, nào khác chi kẻ có mắt không ngươi, có tai mà điếc, nào thấy nào nghe. (QÂNL, ThH, 25-6-55) – Nếu không thời thường tu dưỡng, khổ hạnh công phu thì khi gặp phải cảnh ngộ biến thay, tự khắc chúng nó nhớm lên xô đổ ngay cái bồ đề còn non nớt. (HĐTL, TuQ, 21-02-56) – Giáo lý nhích môi là tuôn ra những câu triết lý mà lòng mình đen tối, giống bồ đề không sanh nở, nào thấy gì tình thương, thấy gì lẽ thật và sự sống đời đời, thì dù có truyền đạo bốn phương cũng chỉ là đi cầu lấy cái danh, rước lấy cái tội. (NTS, PHĐ, 22-5-59) – Con người khi nào nhận chân được bản chất hậu thiên là đa tạp, mê mờ, rối loạn, mới tìm đường trở lại nguồn đầu, quay về với Đạo, như lúc chưa có đất trời, một khối hỗn nhiên, lòng mình thông tuệ, bồ đề tự tại. (HĐĐV, THBT, 26-7-70)

bồ đề tâm 菩提心: Xem tâm bồ đề. Td: Muốn làm lành, phải nuôi dưỡng lòng nhân, phát bồ đề tâm, tu bồ tát hạnh. Tâm bồ đề có phát, hạnh bồ tát mới hoàn toàn. (HCN, ThH, 27-8-55) – Nếu đã phát bồ đề tâm cúng dường công quả xây dựng đạo thì không so đo tính toán với nhau, nói qua nói về mà giảm phần đạo hạnh. (NHTĐ, MT, 22-4-57)

bồ đoàn 蒲團 (meditation mat, meditation cushion): Tấm đệm hay gối để ngồi thiền (tọa thiền 坐禪). Td: Tôn Sư bước xuống bồ đoàn. (BPĐT, TThành, 06-12-38)

bồ liễu 蒲柳: 1. bồ (various monocotyledonous flowering plants including Acorus calamus and Typha orientalis) là cây cói, lác (dùng làm chiếu, giỏ, quạt…); liễu (willow) là loại cây có cành dài và thanh mảnh, lá mềm yếu buông rủ xuống. 2. bồ liễu (women, as compared to slender and weakly willow): Phụ nữ (vì phần đông họ mảnh mai, yếu ớt như cây bồ, cây liễu). Td: Phận nữ phái đành thân bồ liễu / Nỗi thấp hèn ươn yếu lắm con. (DTKM, TQ, 24-5-38)

Bồ Tát 菩薩: Nói đầy đủ là Bồ Đề Tát Đóa 菩提薩埵 (Bodhisattva), dịch nghĩa là Ðại Sĩ 大士. Bồ Tát là bậc tu hành đã đắc quả Phật nhưng lập đại nguyện không nhập Niết Bàn vì còn vào đời cứu độ chúng sinh đang trầm luân, chưa giác ngộ. Bồ Tát sẵn sàng nhận lãnh tất cả mọi đau khổ của chúng sinh. Td: Tôi khi bỏ xác thịt nầy được Thầy truyền dạy đến cung U Minh Bồ Tát để cùng Người với tôi một trăm ngày du khắp Địa Phủ để rao lời giáo pháp tận cứu của kỳ Chí Tôn đại ân xá. (TST, THBT, 09-6-58)

bồ tát 菩薩 (bodhisattva): Người tu hành có lòng muốn cứu độ tất cả chúng sanh. Tu theo đạo Cao Đài, hằng ngày cúng tứ thời với câu nguyện [Nam mô] nhì nguyện phổ độ chúng sanh tức là đã hứa với Trời thực hành hạnh nguyện của các vị bồ tát. Td: Dầu là sông núi, chúng sinh cũng do tâm mình mà xuất hiện. Nên phải tạo cho được hạnh người bồ tát, lấy bát nhã tâm mà quán chiếu mọi loài. (HĐĐV, THBT, 26-7-70)

Bồ Tát hữu tình 菩薩有情 (Bodhisattvas have mercy on every sentient being): Các vị Bồ Tát có lòng thương xót mọi chúng sanh. Td: Nhớ câu Bồ Tát hữu tình. (ĐPLT, THBT, 24-02-59)

bố (spreading sth): Ban rải rộng khắp. Td: Phụng chỉ khai cơ bố điển quang. (ĐPLT, THBT, 31-01-60)

bố đức 布德: Ban bố ơn đức. Td: Nên Thầy đành phế Ngọc Hư / Giáng trần bố đức đại từ đại bi. (CĐNĐ, NLĐ, 18-6-58)

bố hóa 布化: Giáo hóa 教化 (teaching and guiding sb back to the right path); dạy dỗ và cảm hóa. Td: Trên có Thầy, có các Đấng thiêng liêng / Hằng bố hóa dạy khuyên, trao cả pháp lẫn quyền cho chư hiền bằng thánh linh pháp lạ. (HĐTL, THBT, 11-5-56) Từ lâu Bần Nữ ít về Trung Tông Truyền Giáo Thánh Hội, nhưng luôn luôn rọi điển bố hóa chư nữ đồ để sớm giác tỉnh ... (LSTM, TK, 15-8-58)

bối cảnh 背景 (situation, circumstances): Hoàn cảnh 環境. Td: Bần Đạo rất thương cho các hướng đạo phải trong tình trạng gian lao khổ nhọc, nào thiên tai chiến họa, nào nội khảo ngoại khảo, còn đâu năng lực để chiến thắng bối cảnh mà làm tròn theo thánh ý. (GTĐĐ, THBT, 23-9-64) – Mẹ chứng kiến lòng con những nỗi hãi hùng kinh sợ, những buồn tủi lo âu bởi đời chiến tranh, đạo tương tranh, thảm cảnh cốt nhục tương tàn, đồng đạo tương khuynh mà các con là nạn nhân của bối cảnh. (DTKM, THBT, 20-9-64) – Mẹ sẽ dành mọi ân huệ để các con vững bước trong mọi bối cảnh. (DTKM, THBT, 20-9-64)

bổi rác: Rác và những thứ như lá khô, dễ cháy, dùng làm mồi để nhóm lửa. Td: (L)ại chất đầy bổi rác nơi trong, để làm mồi cho ngọn lửa bên ngoài văng tới. (LGT, THBT, 12-02-59)

bội tín 背信 (breaking a promise): Không giữ lời hứa. Td: Chư tu sĩ đã phạm hồng ân, bi tín cùng mình, thì làm sao đi đến nơi về đến chốn. (NCĐT, PHĐ, 08-4-60)

bội ước 背約 (breaking an agreement; failing to keep one’s promise): Thất hứa, không giữ đúng lời cam kết. Td: Nếu bi ước cùng Thầy, phải trầm luân muôn thuở. (TBKT, THBT, 19-02-59

bôn ba 奔波 (rushing about, being constantly on the move): Khổ nhọc, vất vả chạy đó chạy đây. Td: Các con bôn ba cùng với các anh, lo tròn bổn phận của mỗi đứa. (KMTT, TQ, 26-3-38) – Xưa Khổng Khưu vì xót lòng cho thời thế, muốn chỉnh nhơn tâm, yên bình thiên hạ, bôn ba rảo khắp xa gần, hết tiếng cạn lời, trút cả tâm trường cùng các nước. (CKĐN, THBT, 13-3-58)

bôn nam tẩu bắc 奔南走北 (laborously running everywhere): Vất vả chạy ngược chạy xuôi khắp nơi. Td: (T)a lo bôn nam tẩu bắc, xẻ núi lấp sông cũng là làm chuyện nhọc mà kết quả là trò cười. (TVPQ, THBT, 03-6-60)

bổn nguyên 本原, 本源 (the primary origin): Tối sơ căn nguyên 最初根源, nguồn gốc căn cội trước nhứt của mọi người, mọi vật. Td: Trời xưa kia đã hun đúc cho một bổn nguyên chân tính thì dù cho nam cũng vậy, nữ cũng vậy, trí cũng vậy, ngu cũng vậy. (VHTM, TQ, 20-10-38) – Tìm đến chỗ bổn nguyên chơn tánh / Đi lần đi giác hạnh chứng bồ đề. (ĐPLT, ThH, 10-10-55)

bổn nguyên 本原, 本源 (the root cause; starting point): Khởi điểm, nguyên do phát sinh. Td: Bổn nguyên cũng bởi vì tham vọng. (THBC, NMĐ, 28-3-63)

bổn thể 本體: Xem bản thể.

bốn tù (the four jail walls, i.e., alcohol, sex, money, and drugs): Nói tắt thành ngữ bốn vách trần tù. Đổtường đều là vách tường. Thế gian có bốn thứ giam hãm con người trong ham muốn và nghiện ngập, khiến con người mất tự do, giống như bị nhốt trong bốn vách nhà tù. Bốn tù (tứ đổ 四堵; tứ đổ tường 四堵牆) là tửu, sắc, tài, khí 酒色財氣 (rượu, sắc dục, tiền bạc, và ma túy). Td: Dắt người ra khỏi bốn tù trầm luân. (NCK, THBT, 18-12-59) ─ Lập thân hành đạo, bốn tù đừng vương. (HĐTL, THBT, 11-01-60)

bốn vách: Xem bốn tù. Td: Mãi quẩn quanh trong bốn vách tửu, khí, sắc, tài. (HĐĐV, SC, 01-7-58)

Bồng Dinh, Bồng Doanh 蓬瀛: Theo đạo Lão, ở giữa biển Bột Hải 渤海 ba hòn đảo (hay núi) của các vị Tiên, tên là Bồng Lai 蓬萊, Phương Trượng 方丈, và Doanh Châu 瀛洲. Vậy, Bồng Dinh (Bồng Doanh) tức là Bồng Lai và Doanh Châu; nghĩa bóng là cảnh Tiên, cõi Tiên (fig., the Immortal world). Td: Hạnh phúc Bồng Dinh con đắc vị. (NHTĐ, TTHG 27-3-37)

Bồng Đảo 蓬島: Cũng là Bồng Lai 蓬萊 , một hòn đảo có tiên ở; nghĩa bóng là cảnh tiên, cõi tiên (the abode of immortals). Td: Quả công dày tội quá trừ xong / Xong rồi Bồng Đảo thong dong. (PMĐĐ, THBT, 27-02-59)

Bồng Lai 蓬萊 (the abode of immortals): Cảnh Tiên, cõi Tiên. Td: (S)ớm dạo Tây Vức, chiều lại Bồng Lai, khi chơi động Tiên, lúc về non Thánh. (TPTN, PHĐ, 09-4-60)

bụi hồng (hồng trần 紅塵: worldly ties, worldly concerns): Tục lụy 俗累, những ràng buộc, bận lòng tầm thường ở đời. Td: Độ tàn linh sớm rửa bi hồng. (NCTÔ, TuQ, 04-12-34) Ra tay quét sạch bi hồng. (NHTĐ, TLĐ, 27-9-63) – Kiếp quần thoa nghĩ lại buồn không? / Quẩn quanh tắm gội bi hồng / Loay hoay trả nợ cho chồng cho con. (LSTM, TK, 15-8-58)

buôn gánh bán bưng (pedlary): Buôn thúng bán mẹt, buôn bán hàng rong vặt vãnh với vốn liếng ít ỏi. Td: Tùy căn cơ duyên phận, kẻ buôn gánh bán bưng, người cày sâu cuốc bẫm. (BTTN, THBT, 20-9-64)

bữa tiệc (yến tịch 宴席; feast, banquet): [Chúa] Đây là lúc con người gác li mi vic bận rộn để cùng ngi bên nhau, vui v ăn ung vi nhau, san sẻ tình cảm. Kinh Thánh din t sự hip thông, gn bó giữa Thiên Chúa và con người qua hình nh ba tic. I-sai-a 25:6 diễn tả (dịch theo New International Version): Trên núi này, Đức Chúa Toàn Năng sẽ dọn cho muôn dân một bữa tiệc thịnh soạn, một bữa tiệc có rượu lâu năm, có các thứ thịt ngon nhất và các loại rượu tốt nhất. / On this mountain the Lord Almighty will prepare a feast of rich food for all peoples, a banquet of aged wine - the best of meats and the finest of wines. Đó là bữa tic ca ngày sau rốt (cánh chung 竟終), là ngày mà con người được hưởng ơn cứu độ viên mãn. Kể từ ngày đó trở đi, con người được sng vui, hưởng hnh phúc và an bình mãi mãi trong Thiên Chúa. Nước Thiên Chúa (Nước Trời) thường được ví như bữa tiệc, và Đức Giê-su mời mọi người hãy đến dự tiệc với Chúa, nhưng phần lớn người đời lại chối từ, vì họ không biết điều này: Phúc thay ai được dự tiệc trong Nước Thiên Chúa! / Blessed is the one who will eat at the feast in the kingdom of God! (Lu-ca 14:15)

Trong thánh giáo Cao Đài, bữa tiệc vừa mang ý nghĩa con người được hiệp nhất với Thượng Đế, vừa có nghĩa là vinh dự tột cùng, là phần thưởng Trời ban cho người đã chu toàn sứ mạng Trời giao phó trong công cuộc cứu độ Kỳ Ba. Td: Đã được danh dự đứng trong hàng ngũ về phía của Thầy, cùng trong một bữa tic, được dự vào những ghế mà Đức Cha Trời dành cho, thì không phải ơn phước sao được trở nên danh dự đó? (ĐPLT, THBT, 23-02-59)

bưởi bòng (dữu tử 柚子: pomelo, Citrus maxima): Bòng là loại bưởi nhỏ trái, thường gọi chung là bưởi bòng. Td: Thế tình khó đổi cuộc long đong / Ấm lạnh nay cam nuốt bưởi bòng. (QÂBT, TQ, 19-4-36)

bươn (hurrying): Mau chân; vội vã, gấp rút. Td: Phận sự bươn lo các đệ ôi! (QTĐQ, TThành, 22-11-38) – Các hướng đạo đã rõ rồi; kỳ này phải bươn chân cho kịp gót Thần Tiên. (QTĐQ, TThành, 22-11-38)

bửu cảnh 寶景 (precious scenery): Cảnh đẹp quý báu. Td: Bửu cảnh Trung Hưng đẹp quá chừng. (BTTN, THBT, 08-4-60)

bửu châu 寶珠 (precious rosary): Chuỗi châu quý báu; pháp môn luyện châu của Hội Thánh Truyền Giáo Cao Đài. Td: Ngồi tịnh, hành công mà có đủ được công quả, công phu thì lòng bồ đề mới hiện, hạnh bồ tát mới nên. Để được lòng ấy, hạnh ấy, phải tu; mà bước đầu là bửu châu để chế tâm, diệt dục. (TLTHĐ, THBT, 13-02-56)

bửu châu trì hành (trì hành bửu châu 持行寶珠): Thực hành pháp môn luyện châu. Td: Thường xuyên ôn dưỡng công phu / Điều thần vận khí, bửu châu trì hành. (NCT, PHĐ, 22-4-59)

Bửu Chương: Nói đủ là Bửu Chương Pháp Đạo, gồm mười hai chương, Hội Thánh Truyền Giáo Cao Đài chưa hoàn thành. Td: Sắp loi theo Bu Chương. Làm được thì nên son theo li kinh văn Lăng Nghiêm, còn không thì như Hiệp Tuyn cũng được. Nhưng sẽ ra mt bn kinh trong thời trung hưng đạo pháp. (LTB, 06-01-59)Ăn năn rồi thành tựu Bửu Chương. (BTTN, THBT, 05-9-60)

Bửu Chương Pháp Đạo: Xem Bửu Chương. Td: Thầy bảo các con kết tập Bửu Chương Pháp Đo là làm thành bộ đại tạng Cao Đài đó. (NHTĐ, 12-11-88)

bửu điện 寶殿 (the precious hall): Chánh điện 殿 (the main hall), nơi lập Thiên bàn thờ Đức Chí Tôn. Td: Ngày ngày phải được tắm gội ơn điển trước bửu đin Chí Tôn để được đưa mình, độ mình lên hàng Thiên vị. (HĐTL, NLĐ, 18-6-58)

Bửu Tòa 寶座 (Precious See): Trung Hưng Bửu Tòa 中興寶座 tại Đà Nẵng, thuộc Hội Thánh Truyền Giáo Cao Đài. Td: Cũng như hôm nay, tại Bửu Tòa, các tỉnh, đạo tràng, ai cũng đón chờ các con một phiên họp đầu năm giữa chư Thiên ân hòa một. (NHTĐ, THBT, 11-02-60)