Thứ Ba, 29 tháng 12, 2020

16. MƯỜI ĐIỀU GHI NHỚ / Tìm Hiểu Thánh Truyền Trung Hưng - Năm Canh Tý (1960)

 

16. MƯỜI ĐIỀU GHI NHỚ

Trung Hưng Bửu Tòa (Đà Nẵng)

ngày 15-7 Canh Tý (Thứ Hai 05-9-1960)

THI

BẢO người sứ mạng sợ mà lo

THỌ lãnh Thiên ân xứng phận trò

THÁNH lịnh trước sau lòng chẳng đổi

NƯƠNG nhờ quyền pháp mới xong cho.

Chào quý hiền Thiên ân.

Cho hay đạo pháp rất mầu vi

Nếu thiếu lòng tin dễ thấy gì

Một quyết từ đây về với Mẹ

Sống trong thanh tịnh thấy Tam Kỳ.

BÀI

Tam Kỳ Thầy đến độ ta

Truyền trao bí pháp ([1]) cứu ra bể trần

Nghiệp duyên ràng buộc lấy thân

Bao phen chìm nổi, bao lần tỉnh say.

Chừng nào hết đắng cay, giải thoát

Để lòng Thầy khỏi nát khỏi phiền  

Không tu muôn thuở đảo huyền ([2])

Không tròn sứ mạng, triền miên tội tình.

Thầy thương xuống công bình tận độ

Bởi lòng ta nghiệp đố ([3]) chống kình

Làm cho quyền pháp mất linh

Hóa nên hàng ngũ nhơn sinh rã rời.

Làm đoạn cắt giữa người và Thánh

Hóa cho nên nóng lạnh tình đời

Làm cho cơ cấu đổi dời

Cơ tâm ([4]) xảo quyệt, cơ Trời đâu dung.([5])

Khuyên ai nấy mau cùng hối cải

Dừng bước đời, trở lại về Cha

Muốn cho lớn nhỏ thuận hòa

Phải lòng như thiết như tha ([6]) khẩn cầu.

Cầu cho được minh châu ([7]) hiển hiện

Cầu cho nhau cải tiến tu hành

Cầu sao sống dưới phước lành

Giáo quyền đứng vững, môn sanh vững vàng.

Hồn được tịnh mới an thể phách

Phách được an, phẩm cách hoàn toàn

Trông về ơn điển Thầy ban

Ơn Thầy ngự trị, có đàng hanh thông.

Có giác tỉnh, còn trông ngày cứu

Ăn năn rồi thành tựu Bửu Chương ([8])

Tôn Sư dẫn bước chỉ đường

Đón cơ hội ngộ, lập trường là tu.

Tu chắc thật, thật tu, tu thật

Thật lòng tu, phải quyết phải cầu

Phải ra khó nhọc đương đầu

Chớ còn dụ dự thì đâu được thành.

MỘT, nghe ta thanh thanh tịnh tịnh

Hướng về Thầy nhứt lịnh tưởng tin

Sống còn quyền pháp tựa vin

Phần ngoài tu gọn, vẹn gìn phần trong.

HAI, nghe ta hết lòng hoài bão ([9])

Thủy chung cùng với Đạo mất còn

Hết tình thuận đạo làm con

Thần ([10]) nghe phán định cho tròn từ đây.

BA, nghe ta Đông Tây lập chí

Bắc cầu sang Âu Mỹ mở mang

Phái chi chung vạch một đàng

Đem nhau về chỗ huy hoàng thuần chơn.

BỐN, nghe ta chớ hờn chớ trách

Ở thời Khuê qua Cách còn xa ([11])

Cách sao danh nghĩa Bửu Tòa

Trung Hưng sứ mạng nơi ta vẫn còn.

NĂM, nghe ta chớ mòn chớ mỏi

Đứng trước cơ hủy hoại vẫy vùng

Mất còn lấy phước mà đong

Phước còn do ở bên trong con Thầy.

SÁU, nghe ta từ nầy xây dựng

Các nhà tu chưa cứng phải xiêu

Chị em phạm lấy Thiên điều

Sống trong vất vả mai chiều mà thương.

BẢY, nghe ta mở đường tận độ

Độ mình rồi có chỗ người theo

Độ mình hết ngặt hết nghèo

Ngặt nghèo đã hết, ai xeo nổi mình.

TÁM, nghe ta nội tình là vậy

Vậy mà ai có thấy hay không

Nội tình, nội bộ bất thông

Chỉ tu thanh tịnh thì lòng gặp nhau.

CHÍN, nghe ta mau mau kiểm điểm

Lời thánh ngôn tiệm tiệm ([12]) vâng nghe

Mặc đời chia phái rẽ phe

Ít nhiều còn hết, lăm le ([13]) ích gì.

MƯỜI, lời đó nên ghi nên nhớ

Trung thu rồi cúc nở trăng soi

Trung thu nếu thấy có mòi ([14])

Thì chị em phải hẳn hòi mà tu.

(. . .)

Thôi Bản Nương chào và ban ơn.

 



([1]) bí pháp 秘法 (secret method of inner self-cultivation): Phương pháp tu luyện chỉ truyền riêng cho người được tuyển chọn, không truyền dạy rộng rãi.

([2]) đảo huyền 倒懸 (hanging upside down; fig., in dire straits): Treo ngược; nghĩa bóng là tình cảnh xáo trộn, đảo điên, đau khổ.

([3]) nghiệp đố: Tạm hiểu là tạo nghiệp xấu bởi nuôi lòng tật đố 嫉妒 (ghen ghét), đố kỵ 妒忌 (ghen ghét, ghen tỵ).

([4]) cơ tâm 機心 (mind given to deception or trickery): Lòng dạ trở thành gian trá, lọc lừa.

([5]) dung (forgiving): Dung thứ 容恕, khoan dung 寬容, tha thứ.

([6]) như thiết như tha; thiết tha 切磋 (cutting and polishing; fig., eager and deliberate): Cắt và mài cho bóng; nghĩa bóng, hết sức thành khẩn, mong mỏi được đáp ứng. Kinh Thi: Như thiết như tha, như trác như ma. 如切如磋, 如琢如磨. (As you cut and then file, as you carve and then polish.)

([7]) minh châu 明珠 (bright pearl; emblem of the true mind): Viên ngọc sáng, ám chỉ chơn tâm.

([8]) Bửu Chương: Bửu Chương Pháp Đạo, gồm mười hai chương, Hội Thánh Truyền Giáo Cao Đài chưa hoàn thành. Ngày 27-11 Mậu Tut (06-01-1959), Đức Lý Thái Bch dy: Sắp loi theo Bu Chương. Làm được thì nên son theo li kinh văn Lăng Nghiêm, còn không thì như Hiệp Tuyn cũng được. Nhưng sẽ ra mt bn kinh trong thời trung hưng đạo pháp. Ngày 04-10 Mậu Thìn (12-11-1988), Đức Chí Tôn dạy: Thầy bảo các con kết tập Bửu Chương Pháp Đạo là làm thành bộ Đại Tạng Cao Đài đó. Trong đàn này Đức Chí Tôn dạy rõ mười hai chương gồm có: 1/ Thiết Lập Giáo Hội – 2/ Chơn Giáo Đại Thừa – 3/ Thánh Truyền Trung Việt Thời Truyền Giáo – 4/ Nội Vụ Và Thiên Ân Thời Trung Hưng – 5/ Giáo Hóa Thời Trung Hưng – 6/ Lý Giải Thời Trung Hưng – 7/ Chánh Thể Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ – 8/ Quyền Hành Giáo Tông Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ – 9/ Đường Vào Bí Pháp Vô Vi – 10/ Thánh Giáo Khắp Nơi – 11/ Đạo Học Chỉ Nam – 12/ Phương Châm Sống Đạo. Đức Chí Tôn dạy thêm: Các con hội ý cùng Thầy, tùy duyên thay đổi thứ tự và phân tách bổ túc phần chi tiết mỗi chương.

([9]) hoài bão 懷抱 (cherishing, embracing): Ôm ấp, ấp ủ trong lòng (một lý tưởng hay một ước vọng cao đẹp).

([10]) thần (subject, subordinate): Bề tôi. Câu trên nói đạo làm con; câu dưới nói thần nghe phán định; ý nói tới bổn phận của thần tử 臣子, vừa là bề tôi trung thành của Thượng Đế, vừa là con hiếu thảo của Đại Từ Phụ.

([11]) Khuê (Division): Quẻ Dịch 38, Hỏa Trạch Khuê . Quẻ Khuê gồm ngoại quái (ở trên) là Ly (hỏa, lửa), nội quái (ở dưới) là Đoài (trạch, hồ nước). Lửa bay lên, nước hồ lắng xuống; như vậy hai đàng phân ly, không hợp tác với nhau. – Thời Khuê là thời kỳ chia rẽ, chống đối nhau. – Cách (Change): Quẻ Dịch 49, Trạch Hỏa Cách . Quẻ Cách gồm ngoại quái (ở trên) là Đoài (trạch, hồ nước), nội quái (ở dưới) là Ly (hỏa, lửa). Nước đổ xuống, lửa bốc lên; như vậy hai đàng xung đột, khủng hoảng tột cùng, một mất một còn, ắt phải đổi thay. – Thời Cách là thời kỳ làm cách mạng, thay da đổi thịt, bỏ hết những gì cũ kỹ, hư nát.

([12]) tiệm tiệm 漸漸 (gradually): Lần hồi, dần dần.

([13]) lăm le (ready to do sth wrong): Chực chờ làm (việc xấu).

([14]) thấy có mòi (kiến cơ 見幾: seeing the minutest sign): Thấy có dấu hiệu, triệu chứng (mầm mống vừa hiện ra).


HUỆ KHẢI chú thích - LÊ ANH MINH hiệu đính