Thứ Ba, 29 tháng 12, 2020

1. LÀM TRÒN NHIỆM VỤ ĐỂ HƯỞNG TRỌN HỒNG ÂN TÂN XUÂN BẤT DIỆT / Tìm Hiểu Thánh Truyền Trung Hưng - Năm Canh Tý (1960)

 

1. LÀM TRÒN NHIỆM VỤ ĐỂ HƯỞNG TRỌN HỒNG ÂN TÂN XUÂN BẤT DIỆT

Trung Hưng Bửu Tòa (Đà Nẵng)

ngày 04-01 Canh Tý (Chủ Nhật 31-01-1960)

THI

ĐÔNG PHƯƠNG LÃO TỔ giáng xuân đàn

Phụng chỉ ([1]) khai cơ ([2]) bố ([3]) điển quang

Chào các Thiên ân, chư đạo hữu

Một năm gian khổ được huy hoàng.

Giờ này Bần Đạo phụng chỉ Thượng Hoàng ban ơn toàn đạo. Mừng một năm chư Thiên ân và đạo hữu gian khổ tiến lên để đón kỳ hồng ân tận độ. Vậy chư hiền Thiên ân, toàn bộ đẳng đẳng ([4]) đón mừng Tam Trấn. Bần Đạo xuất cơ.

TIẾP ĐIỂN

THI

CÁI nghiệp nhân sinh sớm giải trừ ([5])

THIÊN ân nhiệm vụ được vô tư ([6])

CỔ kim thành bại do thường sự ([7])

PHẬT pháp tu cần rõ thiệt hư.([8])

Lão chào chư Thiên ân, chư đạo tâm nam nữ. Mừng toàn đạo một năm cố gắng xây đắp giáo quyền, làm tròn nhiệm vụ để hưởng trọn hồng ân tân xuân bất diệt ([9]) khởi nguyên vào năm Canh Tý này. Một năm không quyết liệt với phận sự mình thì phải đành cho hoàn cảnh cuốn lôi theo thời gian mà trầm lắng.

Lão ước gì mỗi một người đạo tâm nên luôn luôn tụng đọc thánh huấn cho được thấm nhuần thì thấy con đường tận độ của Thầy. Dầu không tham thiền nhập định cũng được chứng ngộ ([10]) đạo quả.([11])

TIẾP ĐIỂN

THI

QUAN môn ([12]) mầu nhiệm đắc thông truyền

ÂM độ ([13]) thuận hòa vạn thể yên

BỒ bặc môn sanh tu quả phước ([14])

TÁT (Tác) tâm thanh tịnh tiếp cơ huyền.([15])

() 門 侔 任 得 通 傳 / 音 度 順 和 萬 體 安

匍 匐 門 生 修 果 福 / () 心 清 淨 接 機 玄

Tân xuân Canh Tý, Bần Nữ chào mừng toàn đạo thanh tịnh đón lấy hồng ân. Một năm quyết liệt với phận sự mình mà tu công lập đức hầu xứng đáng người môn sanh bảo vệ pháp quyền ([16]) trong kỳ khảo thí.([17]) Giữa ngày đời đạo gặp nhau có nhiều điều chưa thông cảm, phải ân cần mà giải thích.

Về nữ phái, nữ đoàn, năm nay cố giữ mực này. Đó là lời cầu nguyện của Bần Nữ. Quyền hành từ nay, dưới ba phái hộ trì.([18]) Mỗi một việc dầu nhỏ hay lớn, không có sự can dự ([19]) mà thi hành, phải đủ ba quyền và dự kiến của phòng Bảo Pháp để tránh cơn khảo thí.

Nhà tu ([20]) cố công tu học. Còn không bao nhiêu ngày nữa là nhẹ bớt cơn khảo thí. Nhưng trong bao nhiêu ngày mà chẳng cố gắng thì cũng đầu hàng, đứng ngoài chánh pháp.

Bần Nữ ước mong bao nhiêu đấy và toàn nữ phái cũng cố gắng cầu nguyện, giữ nguyên cơ sở. Hy vọng sau ba năm cũng có người ra xây dựng một hình thể về phần nữ phái vậy. Bần Nữ chào và xuất cơ.

TIẾP ĐIỂN

THI

THÁI độ ngày xuân vẻ nết na

BẠCH minh ([21]) đâu đy được thân hòa ([22])

GIÁO điều mấy kẻ xuân nguyên vẹn

TÔNG tích Trung Hưng biết hỏi Già.([23])

Chào chư Thiên mạng, chư đạo tâm nam nữ.

Lão mừng toàn đạo từ đây sống dưới trời xuân ấm áp bao la, chen chúc trong lòng pháp đạo được thuần chân, sớm về quê xưa vị cũ. Cầu cho bá tánh thanh bình, toàn thể xa gần cảm thông lẽ thiệt hư của cơ Tạo Hóa. Chư đạo tâm an tọa.

Từ đây, Lão giao quyền hành điều đình ([24]) trong Hội Thánh cho ba phái Thái, Thượng, Ngọc chung giữ mối giềng tại Hội Thánh. Nên luôn luôn hội ý để bảo an ([25]) nền trật tự trong Giáo Hội.

Vđi lại viếng an, giáo hóa thì có các Giáo Hữu phân công hành đạo. Quyền Giáo Sư thì giữ các tnh lớn thay cho Giáo Sư trong lúc cơ bút tạm ngưng.

V chức sắc nào không giữ được giới hạnh thượng thừa thì tìm người trong hàng Giáo Hữu cử lên để thay quyền trong lúc công việc cần thiết.

Quyền hành từ đây y như lời Lão đã dạy trước. Cố gắng giúp phương tiện cho mỗi họ đạo bo an trong mi địa phận.

Việc làm trong lúc chức sắc Cửu Trùng Đài thiếu vai gánh vác công việc đạo thì được phép s dụng người Hiệp Thiên Đài giữ chức họ đạo thánh thất hay tỉnh đạo. Nếu cần thì nữ phái cũng được nắm quyền tộc đạo mỗi thánh thất.

Vnội giao ngoại trị: Để có một trách nhiệm chung giữa Hội Thánh, thì các vị Quyền Phối Sư Ngọc Quế Thanh ([26]) và vị thanh tra quyền pháp Lương Vĩnh Thuật (Thanh Long) cũng thường xuyên liên lạc nhau để được thỏa thuận trên mọi điều kiện. Giữa nội bộ thì cố gắng quên phần cá nhân mà xúm nhau xây dựng tại thế.

Việc làm dầu phải thiệt thòi một phần nào của cá nhân, nhưng đứng về công nghĩa đạo pháp,([27]) các hiền cũng nên vui nghe đ tôn trọng quyền hành của Hội Thánh; mà cũng tập lần cho quen gian khổ hầu xứng đáng Thiên ân trong buổi trung hưng chánh pháp.

Chức sắc nữ phái từ đây dưới sự sắp đặt của Đầu Phòng([28]) ba Giáo Sư tại Hội Thánh. Nơi nào cần [thì] phụ trách; bằng không cấp thiết ([29]) thì vào ntu mà tu học, tịnh dưỡng. Đừng xen lấn,([30]) đi lại nhiều mà khó tránh phần khảo thí.

VĐại Đồng Xã,([31]) thành đạo Đà Nng: Nếu cần sự giúp sức để xây dựng thì Lão cũng sẵn sàng cho một vài chức sắc để cộng tác trên công vụ khai nguyên khi xướng; bổ một vài Giáo Hữu trông nom giúp đỡ việc kiến tạo ở các họ đạo và hoàn thành nghĩa địa của Hội Thánh. Dầu khó khăn nhưng làm cũng được.

Mọi việc trong năm là thế. Nếu cần để giữa nhau về nhân sự cho dễ bề cộng tác và xây dựng Hội Thánh thì các luật lệ cũ đình lại. Có một thể chế mới nào hiệp với nhân tâm mà giữ tròn được sự hòa ái thì Lão không [thấy] gì làm trở ngại. Có một điều mong sao chư chức sắc nhìn xa xét rộng. Cận lợi không bằng viễn lợi.([32])

thánh ý, dẫu Hội Thánh có bị thiên di,([33]) tan hợp cũng không lấy đó làm thất bại; mà đó là phương tiện, là nơi đào luyện tâm đức của Thiên ân.

Dầu sao Lão cũng thấy trình độ các hiền đến nhiêu đó thì mừng nhiêu đó.

(. . .)

Thôi, Lão chào chư đạo tâm đàn nội.



([1]) phụng chỉ 奉旨 (on the God’s decree): Vâng theo lịnh Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế.

([2]) khai cơ, khai kê 開乩 (starting the new year’s first invocation seance): Khởi sự đàn cơ đầu tiên vào đầu năm mới.

([3]) bố (spreading): Ban rải rộng khắp.

([4]) đẳng đẳng 等等 (everyone): Hết thảy mọi người.

([5]) giải trừ 解除 (getting rid of): Làm cho mất đi, trừ khử.

([6]) vô tư 無私 (unbiased, impartial): Không có lòng riêng, không thiên vị, không thành kiến.

([7]) do (still): Vẫn, vẫn là, vẫn cứ. Cổ kim thành bại do thường sự. 古今成敗猶常事. (Since ancient times, wins or losses have still been ordinary matters.): Xưa nay thắng hay thua vẫn là việc bình thường.

([8]) Bài thơ xưng danh quán thủ Cái Thiên Cổ Phật 蓋天古佛 (Sky-Covering Ancient Buddha): Vị Phật xưa [oai đức] trùm khắp bầu trời. Đây là một hồng danh của Đức Hiệp Thiên Đại Đế Quan Thánh Đế Quân, Tam Trấn Oai Nghiêm.

([9]) Mượn các chữ in đậm tạm đặt nhan đề cho bài thánh giáo này.

([10]) chứng ngộ 證悟 (definitely attaining): Chứng đắc 證得, đạt được một cách chắc chắn, rõ ràng.

([11]) đạo quả 道果 (the fruits of inner self-cultivation): Kết quả công phu tu luyện.

([12]) quan môn 關門: a/ Đóng cửa (closing a door). b/ Cửa bị đóng (a closed door). c/ Gọi chung các huyệt trong thân thể liên quan đến tịnh luyện (a general term for cavities concerning inner self-cultivation). d/ Quan Môn (Border Gate) là huyệt trị tiêu chảy bằng châm cứu; huyệt ở phía trên rốn 3 thốn , cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Kiến Lý 建里 (Establish Within). Tùy cơ thể mỗi người mà thốn khác nhau. (Bề ngang bốn ngón tay đo ở khớp giữa là 3 thốn. Hoặc co ngón tay giữa, bề dài lóng tay thứ hai (ở giữa) là 1 thốn. Hoặc đo bề ngang ngón cái, chỗ khớp thứ nhất đếm từ trên xuống là 1 thốn.)

([13]) âm (sound): Âm thanh. độ (degree): Mức độ. thể (body): Thân thể. vạn thể 萬體 (myriad people): Muôn người.

([14]) Câu này ý nói: Môn sanh hãy ráo riết tu hành. – bồ bặc 匍匐: Gấp rút, hết sức (hasting). Thi Kinh 詩經 (Bội Phong 邶風, bài Cốc Phong 谷風): Phàm dân hữu tang, bồ bặc cứu chi. 凡民有喪, 匍匐救之. (Khi dân có tang, gấp rút cứu họ.)

([15]) Câu này ý nói: Lấy lòng thanh tịnh để tiếp nhận cơ mầu.

([16]) pháp quyền 法權 (dharma power): Quyền pháp.

([17]) khảo thí 考試 (testing): Thử thách để xét khả năng, trình độ.

([18]) hộ trì 護持 (protecting and supporting): Bảo vệ và nâng đỡ. dưới ba phái hộ trì: Nữ phái được ba phái Thái, Thượng, Ngọc (Thích, Đạo, Nho) bảo vệ và nâng đỡ. (Nữ chức sắc không phân ra ba phái như nam chức sắc.)

([19]) can dự 干預 (relationship): Quan hệ 關繫, liên quan.

([20]) nhà tu 修舍 (convent): Tu xá Phước Huệ Đàn (của nữ tu).

([21]) bạch minh: Minh bạch 明白 (obvious, unequivocal): Rõ ràng, trong sáng, không có gì phải nghi ngờ.

([22]) thân hòa 親和: Thân thiết 親切 (cordial) hòa ái 和藹 (friendly); gần gũi, thân cận 親近 (intimate) hòa hợp 和合 (harmonious).

([23]) Già: Lão (Đức Giáo Tông Lý Thái Bạch tự xưng).

([24]) điều đình 調停 (arranging, taking care of): An bài 安排, chiếu liệu 照料, trông coi, lo liệu, sắp đặt.

([25]) bảo an 保安 (ensuring safety): Giữ cho an toàn, ổn định.

([26]) Trần Văn Quế (1902-1980), thánh danh Huệ Lương, đắc quả Quảng Đức Chơn Tiên.

([27]) công nghĩa đạo pháp (duty to the cause of Caodai religion): Đạo pháp công nghĩa 道法公義, bổn phận đối với việc chung của đạo.

([28]) đầu phòng (chief of an office): Trưởng phòng, người đứng đầu một văn phòng.

([29]) cấp thiết 急切 (urgent): Cấp bách 急迫, khẩn cấp 緊急, gấp rút.

([30]) xen lấn (interfering, meddling): Chen vào, can thiệp 干涉.

([31]) Đại Đồng Xã 大同社 (Society of Great Harmony): Trong lúc chiến tranh ác liệt vào giữa thế kỷ 20, bổn đạo chạy loạn đổ xô về Đà Nẵng rất đông. Hội Thánh Truyền Giáo Cao Đài tập hợp tín hữu tản cư lại và tổ chức thành Đại Đồng Xã để chăm sóc đời sống và hướng dẫn tâm linh. Khi chiến tranh lắng dịu, tín hữu trở về quê cũ, Đại Đồng Xã vì thế không còn nữa. Vị trí của Đại Đồng Xã sau này trở thành thánh thất Trung Đồng, tại số 170 đường Trường Chinh (quốc lộ 1), quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

([32]) cận lợi 近利 (near benefits, benefits before one’s eyes): Lợi gần, lợi trước mắt. viễn lợi 遠利 (distant benefits): Lợi xa, lợi về lâu dài.

([33]) thiên di 遷移 (moving): Dời chỗ, chuyển đi nơi khác.


HUỆ KHẢI chú thích - LÊ ANH MINH hiệu đính