Thứ Ba, 11 tháng 2, 2020

7. TẤM BẢN ĐỒ

7. TẤM BẢN ĐỒ
ĐỂ HOÀN THÀNH SỨ MẠNG
Trung Hưng Bửu Tòa (Đà Nẵng)
ngày 17-01 Kỷ Hợi (Thứ Ba 24-02-1959)
THI
ĐÔNG thiên ([1]) vừa dứt đến xuân về
PHƯƠNG độ hòa bình ([2]) tỉnh giấc mê
LÃO luyện ([3]) nhiều năm nên thánh đức
TỔ ban ơn phước chứng tâm thề.([4])
Chào chư Thiên ân, chư đạo tâm. Đại tịnh nghiêm đàn, an tọa nghe dạy.
BÀI
Kỳ đại xá ([5]) Chí Tôn khai Đạo
Buổi hạ nguơn điên đảo mười phương ([6])
Nhơn sanh ([7]) trong kiếp vô thường ([8])
Trong cơ tận diệt ([9]) tang thương ([10]) đổi dời.([11])
Đoái ([12]) nhơn loại giữa đời mạt kiếp ([13])
Cảnh khổ đau tan hiệp, đói nghèo
Dưới trời ([14]) vang dậy tiếng kêu
Lầm than,([15]) khốn đốn, trăm điều hiểm nguy.
Ai là kẻ xét suy, hối cải
Ai là người lo giải tiền khiên ([16])
Ai toan ([17]) tránh cuộc biến thiên ([18])
Cởi rồi nghiệp trái ([19]) não phiền thoát thân.
Nay được hội ([20]) hồng ân tận độ ([21])
Gắng mà tu lánh chỗ họa ương ([22])
Lánh thân ngoài bãi chiến trường
Lánh mình vào đạo, rau tương gội lòng.
Đừng lẩn quẩn ([23]) trong vòng danh lợi
Mà phải cam ([24]) sớm tối khổ sầu
Đời tàn chẳng được bao lâu ([25])
Có tu mới tránh khỏi bầu tang thương.
Nay Lão vạch một chương đồ bản ([26])
Trông vào đây cho hãn ([27]) mối manh
Trông đây sứ mạng hoàn thành ([28])
Trông đây để đón phước lành ban trao.
Cân công luật nắm sao cho vững
Lòng vô tư ([29]) mới chứng công bình ([30])
Đừng cho đời đạo lệch chinh
Đừng cho tình ý của mình làm lu.
Đạo vô vi, phải tu mới chứng
Tu chứng rồi mới xứng Thiên ân ([31])
Ân oai quyền pháp độ dân ([32])
Làm cho sáng tỏ, xa gần kỉnh tin.
MỘT, khuyên nhớ giữ gìn trung chính ([33])
HAI, khuyên tuân mệnh lệnh giáo quyền ([34])
Lúc nào lòng cũng Thiêng Liêng ([35])
Thông công ([36]) nối lại bảo giềng ([37]) độ sanh.
BA, khuyên được công bình, đúng đắn
BỐN, khuyên lòng ngay thẳng, hòa thân ([38])
Thương đời sớm tối ân cần ([39])
Hòa mình trong đám thiện dân ([40]) dắt dìu.
NĂM, khuyên giữ Thiên điều ([41]) luật pháp
SÁU, khuyên cho duy nhứt thánh hình ([42])
Nhớ câu Bồ Tát hữu tình ([43])
Chan đều sức sống, đức tin kết liền.
BẢY, khuyên phải bảo yên ([44]) hàng ngũ
TÁM, khuyên thường huấn dụ ([45]) nhơn sanh
Xây nên thánh thể ([46]) mạnh lành
Viếng thăm an ủi, tình hình suốt thông.([47])
CHÍN, khuyên lo đại đồng sơ bộ ([48])
MƯỜI, khuyên chung củng cố nội tình
Trước là xây dựng cho mình
Sau là hàn gắn bất bình hỏng hư.
(. . .)
Chư Tùng Sĩ Quân còn non kém về đạo hạnh công đức, ráng lập chí mà tu. Lão cũng xin với Thầy một vài năm cho chư hiền lành mạnh, xứng đáng người Thiên ân bảo an quyền pháp. Nhứt là từ nay trở đi khép mình trong khuôn viên đạo đức được trọn vẹn để khỏi phụ lòng của Lão.
Việc bảo pháp cũng phải khéo léo đừng để sanh lòng bất hòa mà mang lỗi.
(. . .)
Thôi, Lão chào.


([1]) đông thiên 冬天 (winter): Mùa đông.
([2]) phương (method, means): Phương cách, phương tiện. độ (saving): Cứu độ, cứu vớt. phương độ hòa bình (peaceful method of salvation): Cách thức hòa bình để cứu khổ cho đời, không dùng bạo lực.
([3]) lão luyện 老練 (well trained): Được tập luyện lâu dài, nhiều kinh nghiệm.
([4]) tâm thề (tâm thệ 心誓: oath from one’s sincere heart): Lời thề (hứa nguyện) từ tấm lòng thành.
([5]) đại xá 大赦 (amnesty, general pardon): Tha hết cho những người phạm tội.
([6]) điên đảo 顛倒 (chaotic): Xáo trộn, khuấy lộn, tráo trở. mười phương (thập phương 十方: everywhere): Khắp nơi.
([7]) nhơn sanh (nhân sinh) 人生 (human lifespan): Đời người.
([8]) vô thường 無常 (impermanent; passing away): Không bền vững lâu dài; chết.
([9]) tận diệt 盡滅 (extermination, complete destruction): Tiêu diệt hết tất cả, hủy diệt hoàn toàn.
([10]) tang thương (vicissitudes): Nói tắt thành ngữ tang điền [biến vi] thương hải 桑田[變為]蒼海 (ruộng dâu biến thành biển xanh), chỉ những sự thay đổi lớn lao ở đời.
([11]) Hai chữ đổi dời lặp lại ý hai chữ tang thương.
([12]) đoái (being moved and thinking of, or looking at): Thương tình mà nghĩ đến (đoái hoài, đoái tưởng), hoặc nhìn đến (đoái nhìn).
([13]) mạt kiếp 末劫 (the last kalpa): Thời kỳ cuối cùng của một đại chu kỳ vũ trụ sau khi đã qua hết thượng nguơn (nguơn thượng đức, nguơn tạo hóa: the first kalpa) và trung nguơn (nguơn thượng lực, nguơn tranh đấu: the second kalpa). Cũng gọi là h nguơn (nguơn điêu tàn, nguơn tái tạo để rồi trở lại thượng nguơn).
([14]) trời (sky, heaven): Bầu trời, khung trời. (Không viết hoa, vì không phải là ông Trời.)
([15]) lầm than (miserable, wretched): Vất vả, cơ cực, khổ sở.
([16]) tiền khiên 前牽: Nói tắt nợ tiền khiên (unpaid debt in one’s former life). Tiền là trước; khiên là lôi kéo, vướng vít, ràng buộc, liên lụy. Nợ tiền khiên là nợ do kiếp trước (former life) gây nghiệp xấu, qua kiếp này (this life) bị nó đòi và phải trả.
([17]) toan (intending to do sth, having an intention to do sth): Có ý định làm gì.
([18]) biến thiên 變遷 (changes, vicissitudes): Thay đổi, biến đổi (gây tác hại lớn).
([19]) nghiệp trái 業債 (karmic debts): Nợ nần (trái) kiếp này phải trả, vì kiếp trước gây nghiệp xấu (bad karma).
([20]) hội (meeting): Gặp.
([21]) tận độ (saving all): Cứu độ hết tất cả.
([22]) họa ương 禍殃 (great disaster, great calamity): Tai ương, tai họa lớn thình lình xảy đến.
([23]) lẩn quẩn, luẩn quẩn (hovering within sth): Cứ loanh quanh, không thoát ra khỏi một nơi hoặc tình trạng nào đó.
([24]) cam (resigning oneself to sth): Đành chịu.
([25]) Đời tàn chẳng được bao lâu: Đời mạt pháp (hạ nguơn) sắp hết rồi, gần “vãn tuồng” rồi.
([26]) đồ bản (đồ : map): Bản đồ, bản vẽ chỉ dẫn đường đi.
([27]) hãn (grasping sth): Hãn tường; biết rõ, thấy rõ, hiểu rõ.
([28]) sứ mạng 使命 (mission): Lệnh sai phái và phải làm xong. Trông đây sứ mạng hoàn thành (Following these instructions so as to fulfil your mission): Trông vào đây mà thi hành để hoàn thành sứ mạng. Mượn các chữ in đậm tạm đặt nhan đề cho bài thánh giáo này.
([29]) vô tư 無私(unbiased, impartial): Không có lòng riêng, không thiên vị, không thành kiến.
([30]) Cân công luật nắm sao cho vững / Lòng vô tư mới chứng công bình: Đây là trách nhiệm và ý thức của các chức sắc giữ nhiệm vụ “bảo pháp” trong đạo Cao Đài.
([31]) mới xứng Thiên ân: (a) Mới xứng đáng với ơn Trời ban cho. (b) Mới xứng danh là một bậc Thiên ân thọ sứ mạng Trời ban.
([32]) ân oai (ân uy 恩威: grace and power; favour and authority): Ơn huệ và quyền uy. Ân oai quyền pháp độ dân: Chức sắc cần có oai nghi để tín đồ kính nể, tôn phục; còn phải có lòng thương yêu đồng đạo, giúp đỡ đàn em để tín đồ cảm mến, gắn bó. Quyền pháp trong đạo Cao Đài không phải là quyền hành cai trị; trái lại, là ưu tiên lấy tình thương cảm hóa, sau cùng mới lấy luật đạo răn dạy nếu người lầm lỗi vẫn cứng lòng, không chịu hối cải.
([33]) trung chính (chánh) 中正 (fair and honest): Không thiên lệch; ngay thẳng và trung thực.
([34]) giáo quyền 教權 (religious authority): Quyền lãnh đạo trong một tôn giáo.
([35]) Lúc nào lòng cũng Thiêng Liêng: Lòng luôn nghĩ tới các Đấng thiêng liêng để giữ tâm lành tánh thiện.
([36]) thông công 通功 (communion; communicating with): Liên lạc, tiếp xúc (các Đấng thiêng liêng). Thông công là thuật ngữ đạo Chúa. Xem: Huệ Khải, Sơ Khảo Thuật Ngữ Đạo Chúa Trong Đạo Cao Đài (Hà Nội: Nxb Hồng Đức 2019, tr. 75-80).
([37]) bảo giềng (bảo cương 寶綱: precious guiding principle): Giềng mối quý báu, nguyên tắc chỉ đạo quý báu.
([38]) hòa thân 和親 (getting along with others): Hòa hiệp và gần gũi với người khác.
([39]) ân cần 殷勤 (solicitous and attentive): Quan tâm, để tâm lo liệu.
([40]) thiện dân 善民 (good people): Dân lành.
([41]) Thiên điều 天條 (Heavenly code): Điều luật của Trời.
([42]) khuyên cho duy nhứt thánh hình: Giữ cho thánh hình (thánh thể: Hội Thánh, Tòa Thánh, thánh thất, thánh tịnh) nguyên vẹn, không bị chia tách, xẻ phân, vẫn là một thể duy nhứt 唯一.
([43]) Bồ Tát hữu tình 菩薩有情 (Bodhisattvas have mercy on all sentient beings): Các Bồ Tát có lòng thương xót chúng sanh.
([44]) bảo yên, bảo an 保安 (ensuring safety and peace): Giữ yên, làm cho an toàn, ổn định, không hỗn loạn.
([45]) huấn dụ 訓誘 (counselling sb): Dạy bảo, dẫn dắt.
([46]) thánh thể 聖體 (holy body): Thánh thể của Đức Chí Tôn tại thế gồm Bát Quái Đài, Hiệp Thiên Đài, Cửu Trùng Đài. Thánh thể là các thánh thất (hay thánh tịnh), Tòa Thánh, Hội Thánh.
([47]) Viếng thăm an ủi, tình hình suốt thông: Chức sắc, chức việc siêng năng thăm hỏi tín hữu trong họ đạo, an ủi khi họ gặp rủi ro; nhờ vậy biết rõ hoàn cảnh đồng đạo trong họ đạo.
([48]) sơ bộ (preliminary): Bước đầu.
Huệ Khải chú thích
Lê Anh Minh hiệu đính
Hà Nội: Nxb Hồng Đức 2020