Thứ Ba, 11 tháng 2, 2020

13. BỐN ĐIỀU TÂM NIỆM

13. BỐN ĐIỀU TÂM NIỆM CỦA NỮ ĐỒ
Tu xá Phước Huệ Đàn (Tam Kỳ, Quảng Nam)
ngày 15-3 Kỷ Hợi (Thứ Tư 22-4-1959)
THI
NGÔ thành ([1]) đạo quả ([2]) diệt ([3]) trần tâm ([4])
CAO thấp tranh nhau phải lỗi lầm
TIÊN tục bởi do mê với giác
Giáng thăng máy Tạo ([5]) biết lo tầm.
Bần Đạo chào chư phận sự, chư nữ đồ. Thành tâm nghe dạy. Toàn đàn yên lặng an vị.
BÀI
Ai còn mê, lo bề ([6]) khử ám ([7])
Gắng mà tu, đừng phạm giới quy
Nương theo quyền pháp lần đi
Thẳng đường giải thoát, tư duy ([8]) tu hành.
Ai đã giác, chí thành ôn tập
Sớm chiều toan xây đắp nền nhân ([9])
May duyên gặp được Thánh Thần
Chỉ phương luyện kỷ ([10]) độ trần ([11]) thoát mê.
Từ đây trọn lời thề tin cậy
Cậy nơi Thầy mới thấy huyền cơ ([12])
Dọn lòng trong sạch đón chờ
Hạnh tu xứng đáng, chớ mơ ảo huyền.
Tu phải đủ nhẫn kiên, tinh tấn ([13])
Dẹp được lòng hờn giận, câu mâu ([14])
Tuân nghe theo kẻ làm đầu ([15])
Chị em hòa thuận phép mầu mới linh.
Phải dặn lòng đinh ninh,([16]) chung thủy
Phải luôn luôn lập chí vững bền
Khó khăn, cứ mãi tiến lên
Đói no nguyện một,([17]) không quên nghĩa tình.
Khi bước tu thái bình, thong thả ([18])
Đạo chinh nghiêng, trò khá nghiêng vai ([19])
Không nam thì nữ cũng thay
Đức chưa sáng tỏ thì tài đảm đương.
MỘT, khuyên phải thời thường tịnh định
Nhứt nhứt ([20]) đều đợi lịnh bề trên
Thương yêu lẽ thật là nền
Đồng đều trách nhiệm dựng nên nghiệp lành.
HAI, giữ dạ tín thành trong sáng
Nhứt nhứt đều tuân mạng pháp tu
Thường xuyên ôn dưỡng công phu
Điều thần vận khí, bửu châu trì hành.([21])
BA, giữa nhau lẽ lành được sống
Nhứt nhứt đều tịnh động vâng nghe
Ở ăn, tu học đề huề ([22])
Dưới trên đừng để tiếng chê cho đời.([23])
BỐN, trọn tin quyền Trời được cứu
Nhứt nhứt đều hiện hữu đàn trung
Luật điều ([24]) sớm tối quy tùng ([25])
Ở đi, mọi việc khôn cùng ([26]) chữ tu.
(. . .)
Thăng.


([1]) Ngô thành 吾成 (I’ve succeeded; Ngô’s succeeded): Ta đã xong; họ Ngô đã xong.
([2]) đạo quả 道果 (the fruits of inner self-cultivation): Kết quả công phu tu luyện.
([3]) diệt (eliminating): Dứt sạch, trừ cho hết.
([4]) trần tâm 塵心 (worldly mind): Lòng trần, tâm hồn phàm tục.
([5]) máy Tạo (the Creator’s mechanism): Sự vận hành của Trời.
([6]) bề (phương diện 方面: aspect, side): Phần, phía, phương diện.
([7]) khử ám 去暗 (removing ignorance or darkness): Trừ bỏ sự u tối.
([8]) tư duy 思惟 (thinking): Suy nghĩ.
([9]) nhân (nhơn) (benevolence): Lòng thương người.
([10]) luyện kỷ 煉己 (refining oneself): Tinh luyện bản thân cho hoàn hảo.
([11]) độ trần 渡塵 (saving the world): Cứu đời.
([12]) huyền cơ 玄機 (mysterious principles): Cơ mầu; những nguyên lý mầu nhiệm. (minute sign) là dấu hiệu nhỏ nhặt, điềm mới khởi, triệu chứng mới vừa xuất hiện. Huyền là ảo diệu, sâu xa, rất khó nhận ra, rất khó nắm bắt (mysterious). Huyền cơ là dấu hiệu rất kín nhẹm mà Trời hé lộ cho người Thiên ân sứ mạng tìm hiểu để kịp thời kiến cơ nhi tác 見幾而作 (nhìn ra dấu hiệu kín nhẹm mà hành động đúng lúc, không bỏ mất cơ hội). Người hướng đạo, bậc Thiên ân sứ mạng nếu tâm không thanh tịnh, bị chi phối bởi thứ này hay thứ khác thì khó mong đón nhận huyền cơ, và rốt cuộc đành lỡ mất tín hiệu được Trời nhắn gởi (missing a God’s message).
([13]) tinh tấn 精進 (dedicating oneself to progress on the way of selfcultivation): Luôn luôn chuyên tâm nhất trí, cố gắng không ngừng để tiến bộ trên đường tu thân học đạo.
([14]) câu mâu (unfairly finding sb’s fault): Hay bắt lỗi.
([15]) kẻ làm đầu (lãnh đạo nhân 領導人, phụ trách nhân 負責人: head): Người đứng đầu một tập thể.
([16]) đinh ninh (kiên định 堅定: steadfast): Trước sau như một, không thay lòng đổi dạ.
([17]) nguyện một (vowing to be faithful): Thề một lòng một dạ.
([18]) Khi cơ đạo an bình, người tu được thong thả, không bị bức bách hay khốn đốn.
([19]) chinh nghiêng (bất ổn 不穩: unstable, unsteady): Không ổn định, bị rối ren. khá nghiêng vai: Hãy ghé vai gánh vác trách nhiệm.
([20]) nht nht 一一 (everything, all): Tất cả mọi việc.
([21]) bửu châu trì hành: Thực hành không lơi lỏng pháp môn luyện châu quý báu.
([22]) đề huề (being joyous together and cooperative): Vui vẻ, hòa thuận, giúp đỡ lẫn nhau.
([23]) Dưới trên đừng để tiếng chê cho đời (Both the superior and the inferior should avoid being scornfully criticised): Cả đàn chị lẫn đàn em đừng để cho miệng đời chê bai.
([24]) luật điều (laws and regulations): Luật lệ và quy điều.
([25]) quy tùng (tuân thủ 遵守: obeying, observing): Tuân theo, noi theo.
([26]) khôn cùng (inexpressible): Không thể diễn tả cho hết được.
Huệ Khải chú thích
Lê Anh Minh hiệu đính
Hà Nội: Nxb Hồng Đức 2020