ĐỨC THÁNH TRẦN HƯNG ĐẠO
GIẢNG VỀ QUẺ SƠN ĐỊA BÁC
Sau đây là thánh thi giảng về quẻ Sơn Địa
Bác (còn thiếu hào lục ngũ và thượng cửu) do Đức Thánh Trần Hưng Đạo
ban cho tại Trung Hưng Bửu Tòa (Đà Nẵng), ngày 09-01 Giáp Dần (Thứ Năm
31-01-1974).
HK rất mong được quý đạo hữu am tường
Kinh Dịch góp ý xây dựng để giúp HK điều chỉnh các sai sót. Đồng thời, quý đạo
hữu nếu có các vé thánh thi của Đức Thánh Trần giảng hai hào lục ngũ và thượng
cửu quẻ Bác, kính xin hoan hỷ bổ khuyết giúp HK. HK rất biết ơn quý đạo hữu.
81. Đời dồn dập
tang thương bi đát
Cấu Độn sang,(1) Bĩ Bác tai hung (2)
Bác dương quân tử vận cùng (3)
Năm âm vào tận trung cung quảng truyền (4)
CHÚ THÍCH:
(1) Cấu Độn: Quẻ 44 (Thiên
Phong Cấu 天 風 姤: Coming to Meet) và quẻ 33
(Thiên Sơn Độn 天 山 遯: Retreat). Từ quẻ Cấu (hào 1
âm) sang quẻ Độn (hào 1 và 2 đều âm) là khởi đầu tiến trình dương tiêu âm trưởng 陽 消 陰 長 (Yang disappears and yin grows: Dương mất
dần và âm tăng dần).
(2) Bĩ Bác: Quẻ 12 (Thiên Địa Bĩ 天 地 否: Standstill; Stagnation) và quẻ 23 (Sơn Địa Bác 山 地 剝: Splitting Apart). Từ quẻ Bĩ (hào 1, 2,
và 3 đều âm) tiến sang quẻ 20 (Phong Địa Quan 風 地 觀: Contemplation; View) với bốn
hào âm (1, 2, 3, và 4), tiếp đến Bác (năm hào âm), rồi tới quẻ 2 (Bát Thuần Khôn 八 純 坤: The Receptive) gồm sáu hào âm là trọn vẹn
tiến trình dương tiêu âm trưởng. Bĩ và Bác là hai quẻ xấu nên câu thánh thi
nói: “Bĩ Bác tai hung.” – tai hung
災 凶 (catastrophes and
misfortune): Tai họa và rủi ro, xui xẻo.
(3) Bác dương quân tử vận cùng
(Bác dương biểu thị quân tử đích cùng vận
剝 陽 表 示 君 子 的 窮 運: The yang top line of the 23rd
hexagram symbolises the superior man in the worst situation.): Hào 6 dương
(thượng cửu) của quẻ Bác biểu thị lúc quân tử gặp vận cùng, hoàn cảnh vô cùng bất
lợi vì bị một đám tiểu nhân xúm vô uy hiếp, tấn công.
(4) Năm âm vào tận trung cung quảng truyền: Năm hào âm quẻ Bác áp sát
hào 6 dương (thượng cửu), ví như một bọn gian phi đã vào tận trong phòng ngủ
tha hồ phá phách (quẻ Bác mượn hình ảnh cái giường: Bác sàng 剝 床). – quảng truyền 廣 傳 là truyền bá rộng rãi, nhưng trong câu thánh thi này có nghĩa là gieo
rắc khắp nơi những tai họa và rủi ro (tai
hung 災 凶).
82. Sơn Địa
Bác thất điên bát đảo (5)
Dương đạo tiêu, âm đạo trưởng thành (6)
Thánh Hiền ẩn tích mai danh
Tiểu nhân đắc thế hoành hành, nghinh ngang.(7)
CHÚ THÍCH:
(5) thất
điên bát đảo 七 顛 八 倒 (disordered and in
a mess; all mixed up and chaotic; panicking): Lộn xộn, bừa bãi, lung tung;
hoảng loạn.
(6) Dương đạo tiêu, âm đạo trưởng thành: 陽 道 消,
陰 道 長 成 (Yang power disappears and yin
power grows): Trong tiến trình dương tiêu âm trưởng, năm hào âm (tiểu nhân)
càng lúc càng lớn mạnh, uy hiếp hào dương trên cùng (quân tử, Thánh Hiền). Đây
là lúc tiểu nhân đắc thế 得 勢 (có quyền
lực: winning power; getting authority;
becoming dominant).
(7) Thánh Hiền ẩn tích mai danh / Tiểu nhân đắc thế hoành hành, nghinh
ngang: Vào thời kỳ tiểu nhân đắc thế hoành
hành 橫 行 (ngang ngược, bất chấp đạo lý và luật pháp: going on the rampage), quân tử hay Thánh Hiền (hào dương trên cùng)
không nên hành động mà hãy ẩn tích mai
danh 隱 跡 埋 名 (che giấu thân phận, ẩn dật 隱 逸, sống kín đáo, không để
ai biết danh tiếng: leading the life of a
recluse). Ý này hàm ngụ trong Thoán Từ quẻ Bác: Bất lợi hữu du vãng. 不 利 有 攸 往.
(Hễ tiến tới, tức là hành động,
thì bất lợi: It
is disadvantageous to make any movement or doing anything.)
83. Đầu sơ lục,
Bác sàng dĩ túc (8)
Miệt trinh, hung,(9) bức xúc quần
dương (10)
Thẳng tay chặt hạ chân giường (11)
Chỗ đi chỗ đứng, chỗ nương không còn.
CHÚ THÍCH:
(8) Bác sàng 剝 床 (destroying the bed): Phá hỏng
cái giường. –
Quẻ Bác mượn hình ảnh cái giường. Thành phần chánh của cái giường gồm có: bốn
chân giường (four legs); đầu giường (headboard) và đuôi giường (bed foot); nối với đầu và đuôi giường là
hai vai giường (sideboards; bed sides)
làm chỗ gác các thang giường hay then giường (rails) đặt song song với đầu và đuôi giường; vạt giường hay dát giường
(series of slats) đặt đè lên các
thang giường. Đầu giường, đuôi giường và hai vai giường tạo thành khung giường
(bed frame).
(9) sơ lục, Bác sàng dĩ túc, miệt trinh, hung. 初 六: 剝 床 以 足, 蔑 貞, 凶. (Six at the beginning means that the legs of the bed are damaged; those who persevere are destroyed; so, it’s misfortune.): Đây là hào từ 爻 辭 của vạch âm đầu tiên; Chân giường đã bị phá hỏng; ai cứ khăng khăng không thay đổi sẽ bị tiêu diệt; thế là xấu. – sơ lục (the yin bottom line): Hào một âm. – bác sàng (damaging the bed): Phá hỏng cái giường. – dĩ túc (up to the legs of the bed: Tới chân giường) – miệt (destroying sth): Tiêu diệt. – trinh (persevere): Khăng khăng. – hung (misfortune): Xấu, xui xẻo, rủi ro, bất hạnh.
(10) bức xúc 逼 促 (coercing sb): Bức bách 逼 迫; o ép. –
quần dương 群 陽 (five yang lines): Năm hào dương vì bị “bức xúc” nên biến thành năm hào âm trong quá
trình “dương tiêu âm trưởng” từ quẻ Cấu, Độn, Bĩ, Quan rồi tới Bác.
(11) chân giường (sàng túc 床 足: four legs of the bed): Ám
chỉ hào âm dưới cùng của quẻ Bác.
84. Nhị giáng
thêm một đòn liểng xiểng (12)
Là Bác sàng dĩ biện trinh hung (13)
Cẳng giường, thang, vạt phá tung
Ăn nằm đến bước
đường cùng đã tiêu.
CHÚ
THÍCH:
(12) liểng xiểng: Xiểng liểng, xiểng niểng:
tơi bời, manh giáp không còn, thua to, thua nặng, thua đậm.
(13) Câu này chính là hào từ của lục nhị: Bác sàng dĩ biện, miệt trinh, hung. 剝 床 以 辨, 蔑 貞, 凶. (The rails and slats of the bed are damaged; those who persevere
are destroyed; so, it’s misfortune.) Phá giường tới thang tới vạt; ai cứ khăng khăng không thay đổi sẽ bị
tiêu diệt; thế là xấu. – biện: Dương Ngọc Dũng và Lê Anh Minh dịch
là “đầu giường” (headboard). Phan Bội Châu và
Nguyễn Hiến Lê dịch là “then giường” (rails).
James Legge dịch là “frame” (khung giường).
Richard Wilhelm dịch là “edge” (có lẽ
là cạnh giường, tức vai giường). Đức Thánh Trần dịch là “cẳng [chân] giường, thang, vạt” tức là nhắc lại hào sơ (chân giường).
85. Không ngờ giữa quần yêu âm ác (14)
Lục tam nương
hướng khác bầy loài (15)
Ứng cùng thượng
cửu bên ngoài (16)
Cho hay cũng
sự an bài về sau.(17)
CHÚ
THÍCH:
(14) quần
yêu âm ác: Quần âm yêu ác, các hào âm có
tính ác như yêu tinh. – yêu 妖 (demon, devil):
Yêu quái. – ác 惡 (evil): Ác độc, xấu xa.
(15) lục tam 六 三 (the yin third line): Hào ba âm của quẻ Bác. – nương hướng (having a
tendency [?]): Nương theo chiều hướng (?); có xu hướng (?). – khác bầy loài (different from other yin lines, i.e., lines 1, 2, 4, and 5): Không
giống như bốn hào âm 1, 2, 4, và 5.
(16) ứng 應 (complying with): Hào 3 âm ứng
với hào 6 dương (thượng cửu, quân tử, Thánh Hiền); do đó, hào 3 tách ra khỏi nhóm “quần âm yêu ác” (gồm ba hào 1, 2, 4), không a dua
theo chúng nữa mà hướng lên ủng hộ quân tử, Thánh Hiền (thượng cửu).
(17) Bỏ tà theo chánh thì lục tam không có lỗi lầm,
sau này sẽ được “an bài”. – Vé thánh thi 85 giải thích
hào từ lục tam: Bác chi vô cữu. 剝 之, 無 咎. Chữ “chi” này một số học giả cho là sai hay thừa,
nên bỏ đi. – vô cữu 無 咎 (no error; not wrong): Không
lầm lỗi.
86. Âm quét sạch dương hào nội quái (18)
Bọn âm nhu
nhiễu hại đa đoan (19)
Diễn bao tấn
kịch buồn than
Khốn thay lục
tứ, Bác sàng dĩ phu.(20)
[Chưa
tìm được các vé thi từ 87 trở đi.]
CHÚ THÍCH:
(18) Nội quái quẻ Bác là quẻ Khôn (ba hào âm, toàn âm), cho nên nói: “Âm quét sạch dương hào nội quái.”
(19) bọn âm nhu (the four yin lines): Bốn hào âm của quẻ
Bác. – nhiễu hại 擾 害 (causing disturbance and doing
harm to sb): Quấy nhiễu, gây rối, và hãm hại. – đa đoan 多 端 (complicated, intricate, tangled): Nhiều mối, rắc rối, lôi thôi rối
rắm.
(20) Câu này là hào từ của lục
tứ: Bác sàng dĩ phu, hung. 剝 床 以 膚, 凶. (The
bed is damaged to the woven mat. Misfortune.) Phá giường tới tận lớp chiếu,
xui xẻo. – dĩ: Đến, tới (cập 及). – phu:
Phần lớn các sách giảng là “da” (skin), tức
là da người nằm trên giường. Cao Hanh 高 亨
(1900-1986) giảng “phu” là “tịch” 席 (tấm chiếu: woven mat). Giường bị phá hỏng tới tấm chiếu trải lên vạt giường, tức
là rất sát lưng người nằm trên đó; vậy là tình thế nguy ngập cực độ rồi.
HUỆ KHẢI chú thích
LÊ ANH MINH hiệu đính
Trích: Huệ Khải, ĐỨC THÁNH TRẦN TỔNG LÝ VỚI SỨ MẠNG TRUNG HƯNG. (Sẽ ấn tống trong năm 2023.)