[Phần
2]
Trung Hưng Bửu Tòa (Đà Nẵng)
09-01 Giáp Dần (Thứ Năm 31-01-1974)
[Từ vé thi 15 tới vé thi 86 được Đức Thánh
Trần ban cho tại Trung Hưng Bửu Tòa (Đà Nẵng), ngày 09-01 Giáp Dần (Thứ Năm
31-01-1974). HK đăng tiếp theo Phần 1.]
15. Đợi
chọn lọc cho rồi nhơ nhớp
Loại trừ xong bao lớp xấu xa
Thứ nào hư tệ bỏ ra
Thứ nào hữu dụng để qua ([1]) rồi
dùng.
16. Cuộc
đào thải ([2]) vô cùng to lớn
Tối mặt mày, rùng rợn tâm can
Bịnh trời phạt ác trừ gian
Hoàng trùng, ôn dịch, cơ hàn, binh đao.([3])
17. Nạn
nước lửa ào ào lan khắp
Họa phái phe, giai cấp tương tàn ([4])
Yêu ma đại náo trần
gian
Tương xâm tương
sát, oan oan tương cừu.([5])
18. Ôi, kiếp nạn lâm đầu ([6]) khốc liệt
Mà mấy người hiểu
biết nguyên nhân
Bởi ai tai nạn rần
rần
Do đâu nên nỗi tấm
thân giày bừa.
19. Bởi nghiệp chướng dư thừa nhiều kiếp
Bởi đồng chung cộng
nghiệp ([7]) nhơn sanh
Bởi chưng ăn ở
không lành
Hung hăng, hiểm độc
hóa thành giờ đây.
20. May còn gặp ơn Thầy tế độ ([8])
Đạo hoằng khai cứu
khổ giải nàn
Phục sinh, tái tạo
trần gian
Tam Kỳ đại xá mở
màn thượng nguơn.([9])
21. Chúng sanh biết dừng chơn tỉnh ngộ
Mới thoát nơi bể
khổ trầm luân ([10])
Liền vào lạc cảnh
đài xuân ([11])
Hồng ân ngày tháng
vui mừng thảnh thơi.
22. Người Thiên ân thay Trời giáo hóa
Dụng pháp quyền đả
phá trần lung ([12])
Dầu cho giặc cướp
trùng trùng
Nghe danh thấy mặt
anh hùng liền tan.
23. Không cần đánh giặc hàng mới giỏi
Bởi pháp quyền khỏi
hỏi là sao
Bởi người hướng đạo
([13]) thanh cao
Ai nào chẳng phục,
ai nào chẳng tin.
24. Một câu xướng, muôn nghìn câu họa
Một gương lành tất
cả đều soi
Đàn chiên nghe túc
giọng còi ([14])
Cùng nhau tụ tập
chờ coi lịnh truyền.
25. Đức xứng vị,([15]) hành quyền chủ pháp ([16])
Thuận lòng Trời mà
hợp tình dân
Oai nghi như bậc Thiên
Thần
Lâng lâng chẳng chút bụi trần vướng tâm.
(Còn tiếp)
([3]) hoàng trùng 蝗蟲 (locust, grasshopper):
Loài châu chấu ăn hại lúa. – ôn
dịch 瘟疫 (pestilence; plague): Bệnh dịch. – cơ hàn 飢寒 (hungry and cold):
Đói lạnh. – binh đao 兵刀 (wars): Chiến
tranh.
([5]) tương xâm 相侵 (invading each other): Xâm chiếm lẫn
nhau. – tương
sát 相殺 (slaughtering each other): Tàn sát lẫn
nhau; giết hại lẫn nhau. – tương
cừu 相仇 (hating each other): Thù hằn lẫn nhau.
([6]) kiếp
nạn 劫難 (calamity, disaster): Thảm họa tàn khốc, dữ dội trên phạm
vi rộng lớn. – lâm
đầu 臨頭 (befalling sb; being imminent): Ập lên
đầu; sắp xảy ra.
([7]) cộng nghiệp 共業 (collective karma): Nghiệp xấu mà cả một
tập thể phải cùng nhau chung chịu trả quả.
([8]) tế độ 濟渡 [濟度] (saving
sb): Cứu vớt con người khỏi bể
khổ sông mê, giống như đưa thuyền đến vớt kẻ chết đuối chở sang bờ bên kia. (Tế là qua sông, đồng nghĩa với độ.)
([9]) thượng nguơn 上元 (the first era): Cũng gọi nguơn tạo hóa
(gầy dựng càn khôn vũ trụ: the era of
creation), nguơn thượng đức 尚德 (sùng thượng đạo đức: the era of
esteeming virtue), nguơn thánh đức (the era of holy virtue).
([11]) lạc cảnh 樂景 (happy scenery):
Cảnh vui. – đài
xuân (xuân đài 春臺: a
tower for enjoying distant spring scenery): Đài cao để nhìn ra xa ngắm cảnh
ngày xuân.
([12]) đả phá 打破 (smashing sth): Đập tan; phá vỡ. – trần lung 塵籠: Lung là cái lồng nhốt gia cầm (cage). Cõi trần giam hãm con người cũng như cái
lồng nhốt con người; vì vậy gọi cõi trần là trần lung.
([13]) người hướng đạo (hướng đạo giả 向導者: spiritual guide;
the one who spiritually guides his coreligionists): Người dẫn dắt đạo hữu.
([14]) chiên (cao dương 羔羊; miên
dương 綿羊: lamb; sheep – fig., believer):
Cừu; (nghĩa bóng) tín đồ. – túc
giọng còi (xuy tiêu 吹哨: blowing a whistle): Thổi còi.