Trung Hưng Bửu Tòa (Đà Nẵng)
15-7 Quý Sửu (Thứ Hai
13-8-1973)
THI
HƯNG truyền chánh pháp cậy Thiên ân ([1])
ĐẠO
đức rèn tu độ khách trần
ĐẠI
chí vượt qua bao trở ngại
VƯƠNG,
công, hầu, bá ([2]) cũng vì
dân.([3])
Bản
Thánh chào mừng chư chức sắc lưỡng đài, chư đạo tâm nam nữ. Đẳng đẳng ([4])
thanh tịnh ([5])
an tọa.
Hôm
nay, nhơn ngày trung nguơn Địa Quan xá tội,([6])
Bản Thánh vui mừng được tâm tình đạo lý cùng lưỡng đài Thiên ân.
BÀI
1. Cơ tái tạo chuyển nguơn thánh đức
Luật
tuần hoàn bĩ cực thái lai ([7])
Tam
Kỳ Đại Đạo hoằng khai
Thích,
Nho, Gia, Lão, Cao Đài quy nguyên.([8])
2. Quy vạn giáo ([9])
hưng truyền chánh pháp
Hiệp
vạn dân ([10]) thiết lập đại đồng
Nhứt
tề ([11]) thiên hạ
vi công ([12])
Ấm
no, vui khỏe, thỏa lòng tự do.
3. Bậc thánh thiện đương lo ([13])
việc nước
Người
tài năng đưa bước văn minh ([14])
Bốn
phương cộng hưởng thanh bình
Tinh
thần, vật chất phục sinh ([15]) đồng đều.
4. Ai ai cũng vui theo đạo lý
Người người lo khắc
kỷ ([16]) tu thân
Tương lai khoa học,
Thánh Thần ([17])
Phụng Thiên hóa
chúng,([18]) sự dân ích đời.([19])
5. Không quan cô,([20]) không người nô lệ
Dứt khổ đau, trì
trệ, tăng cường
Còn là sự sống,
tình thương
Phong điều võ
thuận,([21]) bốn phương thanh nhàn.
6. Xây dựng cảnh trần gian mới lạ
Địa vị người cao cả,
tôn vinh
Thay Trời hóa dục ([22]) quần sinh ([23])
Thiên ân quyền pháp
tối linh ([24]) vô cùng.
7. Cao Đài vốn nền chung các đạo ([25])
Hiệp Ngũ Chi, vạn
giáo một nhà
Kết tinh, tổng hợp,
dung hòa
Duy tâm, duy vật,
bách khoa ([26]) cộng đồng.
8. Sứ mạng đến khai thông mọi mặt
Quyết không còn bế
tắc ngại ngăn
Giúp thêm trí đức,
tài năng
Phục hồi nghị lực,
bản căn ([27]) các ngành.
9. Cách hỗ tương tài thành,([28]) trưởng dưỡng
Xây cảnh đời thạnh
vượng an vui
Đạo hưng, tà ngụy
tự lui
Đời hay ([29]) nước trị, lòng người thuần lương.
10. Mầm chánh khí còn đương giâm tưới ([30])
Cảnh vàng thau
trong buổi lọc lừa
Bốn bề sóng gió,
mây mưa
Trừ gian phạt ác,
dây dưa ([31]) còn nhiều.
11. Đời mạt kiếp khiến tiêu đủ cách
Cơ lọc lừa thử
thách trăm phương
Chọn người trung
nghĩa, hiền lương
Chánh chơn, đạo
đức, lập trường cố kiên.
12. Đào thải kẻ giả Tiên giả Phật
Loại trừ phường hại
vật tổn nhơn ([32])
Xúi nhau gây oán
chác hờn ([33])
Phái phe bè đảng
khinh lờn Thiên oai
13. Quỷ thần mới ([34]) gieo tai bủa họa
Mà đầy trời ([35]) chịu quả khổ đau
Máu xương tàn diệt
lẫn nhau
Sảy sàng cho sạch
biết bao tấn tuồng.([36])
14. Ngày phán xét cuối cùng đã đến
Hội Long Hoa sắc lệnh ban rồi
Dữ lành, siêu đọa chia đôi
Mất
còn đâu chỉ bao người thế thôi.
(Còn tiếp)
([2]) vương 王:
Tước lớn nhất trong xã hội quân chủ thời xưa. – công, hầu, bá: Nói đủ là công, hầu, bá, tử, nam; tức là năm tước
từ lớn tới nhỏ, gồm có: công tước, hầu
tước, bá tước, tử tước, nam tước 公爵, 侯爵, 伯爵, 子爵, 男爵 (duke, marquis, count or earl, viscount,
baron).
([3]) Hai
câu 3-4 có hai ý: 1/ Cuộc đời Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn thuở tại trần phải
chịu rất nhiều trở ngại; tuy nhiên, với chí lớn, Ngài đã vượt qua tất cả để thành
công. Dù Ngài quyền cao chức trọng nhưng lúc nào cũng chỉ vì dân vì nước. 2/
Hai câu này cũng là lời Ngài khuyên dạy người đạo, người đời.
([5]) thanh tịnh 清淨 (be
quiet and keep tranquil mind during the spirit evoking seance): Giữ yên
lặng và trong lòng không thầm cầu xin việc gì đang khi hầu đàn.
([6]) Địa Quan 地官 (Terrestrial
God): Ngài cùng với Thiên Quan 天官 (Celestial God) và Thủy Quan 水官 (Water God) hợp thành Tam Quan Đại Đế 三官大帝 (the Three Great Gods). Địa Quan gọi đầy
đủ là: Địa Quan Đại Đế 地官大帝 (Terrestrial Great God); Trung Nguơn Nhị
Phẩm Xá Tội Địa Quan 中元二品赦罪地官 (the Terrestrial God of
Second Rank Who Absolve Sins on the Fifteenth of the Seventh Lunar Month). Theo đạo Lão, vào ngày trung nguơn (rằm tháng 7) Ngài
thừa lịnh Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế xem xét việc xá tội cho người phàm.
([7]) bĩ cực thái lai 否極泰來 (extreme sorrow turns to joy; out of the
depth of misfortune comes the bliss): Khổ sở, khó khăn, bế tắc tới mức cùng
cực thì sung sướng, thoải mái, hanh thông sẽ đến.
([8]) Câu
này ý nói đạo Cao Đài đưa Tứ Giáo (Thích, Nho, Gia Tô, và Lão) trở về nguồn cội
là Đại Đạo (quy nguyên), bởi lẽ các
tôn giáo đều xuất phát từ Đại Đạo, nhưng trải qua nhiều thế kỷ bị người phàm
canh cải, thêm bớt, nên không còn đúng chơn truyền buổi ban đầu hình thành.
([12]) thiên hạ vi công 天下為公 (all
people under the sky acting for common benefit): Từ ngữ này lấy từ sách Lễ Ký 禮記
(thiên Lễ Vận 禮運), nguyên
văn: Đại Đạo chi hành dã, thiên hạ vi
công. 大道之行也, 天下為公. (Khi làm theo Đại Đạo,
khắp thiên hạ đều hành xử vì lợi ích chung [tức là không một ai còn lòng tư
riêng ích kỷ]. – When the
([14]) đưa bước văn minh (leading people to civilization): Đưa lối dẫn đường cho con người đi
tới văn minh.
([16]) khắc kỷ 克己 (restraining
oneself): Kiềm chế bản thân, kỷ luật với chính mình, tức là chế ngự những
ham muốn bất chánh của chính mình (overcoming
one’s own bad desires).
([18]) phụng Thiên 奉天 (phụng hành Thiên mệnh 奉行天命: following and carrying out the Heaven’s mandate): Vâng theo và thi
hành mệnh Trời. – hóa chúng 化眾 (enlightening
people): Giáo hóa dân chúng (giác mê cho dân chúng tỉnh ngộ).
([19]) sự dân ích đời (sự dân ích thế 事民益世: serving people and benefitting society):
Phục vụ dân chúng và làm lợi cho đời. – Hai câu “Tương lai
khoa học, Thánh Thần / Phụng Thiên hóa chúng, sự dân ích đời” có nghĩa là
sau này khoa học và tôn giáo cùng cộng tác; người tu hành và nhà khoa học đều vâng theo và
thi hành mệnh Trời để giáo hóa, phục vụ dân chúng và làm lợi ích cho đời.
([20]) quan cô: Nói đủ là quan quả cô độc 鰥寡孤獨 (lit. widowers, widows, orphans and the
childless; fig. people with no one left to rely on): Đàn ông góa vợ, đàn bà
góa chồng, trẻ mồ côi, và người không con cái; nghĩa bóng là những người không
có ai để nương tựa.
([24]) tối linh 最靈 (most
numinous): Tinh anh nhất (tối
tinh anh 最精英: cao
quý, tốt đẹp hơn hết thảy). Thư
Kinh 書經 (Thái
Thệ Thượng 泰誓上) víết:
Duy thiên địa vạn vật phụ mẫu, duy nhân
vạn vật chi linh. 惟天地萬物父母, 惟人萬物之靈. Tuy trời đất
là cha mẹ [sinh thành] muôn vật, chỉ
riêng con người tinh anh hơn hết muôn loài. (Heaven
and earth is the parent of all creatures; however, only man is the most
numinous of all creatures.)
([26]) bách khoa 百科 (all
branches of learning; all fields of social activities): Mọi ngành học
thuật; mọi lãnh vực sinh hoạt xã hội.
([30]) giâm (planting a cutting): Cắm hay vùi xuống đất ẩm một mầm nhỏ (là đoạn
cành, thân, hay rễ) để gầy nên một cây mới. – giâm tưới (planting a cutting and watering it): Giâm (mầm) và tưới nước.