[Tiếp theo]
36. Câu khuynh phúc tài bồi ([1]) đẩy mạnh
Luật Trời hay
khuynh chánh khu tà
Tinh ma tự diệt
tinh ma
Binh qua ([2]) sẵn có binh qua tiêu trừ.
37. Cuộc tuần hoàn dinh hư tiêu tức ([3])
Máy vần xoay bĩ cực
thái lai
Đứa ngu cậy thế ỷ
tài
Không ngờ họa phúc
cả hai dính liền.([4])
38. Người thanh tịnh, tâm thiền sáng tỏ
Thoáng cơ vi,([5]) thấy rõ ý Trời
Nghiệm bao kim cổ
lẽ đời
Thịnh suy ở chỗ
lòng người gian ngay.
39. Xét muôn việc có tay Thượng Đế
Nằm bên trong mưu
kế con người
Bên trong tất cả sự
đời
Ý người tính có ý Trời
kèm theo.([6])
40. Cho nếm biết đủ điều tình tiết ([7])
Để tỏ tường giả
thiệt, vàng son
Hết lầm nhận giặc
làm con ([8])
Vinh hoa, phú quý
vuông tròn ([9]) mãi đâu.
41. Có chạm trán, đụng đầu mới tỉnh
Có sa cơ,([10]) bướng bỉnh mới chừa
Đỉnh chung ([11]) khinh kẻ muối dưa
Lâm nguy cùng cực
cặn thừa cũng ngon.
42. Đứa ương ngạnh, già đòn tởn bỏ ([12])
Mưu độc sâu cũng
khó qua Trời
Hoàn cầu kiếp nạn ([13]) đến nơi
Chuyển cơ thánh
đức, thay đời hạ nguơn.([14])
43. Có phước, sống trong ơn tái tạo ([15])
Bằng vô duyên, ma
đáo trị hành ([16])
Giữa hồi bá đạo ([17]) cạnh tranh
Phe nào cũng tự
nhơn danh ([18]) vì đời.
44. Khó cân nhắc ([19]) đâu người chân chính
Đâu là trung là
nịnh, bạn thù
Phong Thần, Tam Quốc, Đông
Anh hùng lỡ vận, đứa ngu cậy quyền.([21])
45. Các
động quỷ, cung Tiên giáng thế ([22])
Lo trù mưu vận kế ([23]) thi hành
Phật Trời thương cứu kẻ lành
Quỷ ma phá phách, giựt giành dân đen.([24])
46. Giẫm
lên nhau, lấn chen tranh sống
Cảnh máu xương chất đống như gò
Vì tìm hạnh phúc tự do
Tự
do, hạnh phúc, ấm no ảo huyền.([25])
47. Bao tấn kịch ([26])
cuồng điên quỷ quái
Kỳ
thị nhau, giết hại lẫn nhau
Kể
chi máu mủ đồng bào
Đua
đòi chụp bắt phong trào ([27]) mãi thôi.
48. Máu dục vọng trào sôi vụng dại
Miễn
an thân, phải trái đâu phiền
Nghĩ
rằng được sống là tiên ([28])
Nghĩa
nhân, đạo đức, Thánh Hiền vu vơ.([29])
49. Nhưng đó cũng là cơ chọn lọc ([30])
Cũng
cho đời bài học sâu xa
Roi
Trời cho sạch gian tà
Chổi
Trời quét sạch ta bà ([31]) nhớp nhơ.
50. Cho sứ mạng để thờ chơn đạo
Cho
pháp môn tu tạo tâm thiền ([32])
Tín
thành Thầy rước về nguyên ([33])
Nhứt
tâm hành đạo pháp quyền Thầy ban.
51. Cho các việc đứa gian nhiễu lộng ([34])
Cho
bảy hai yêu động ([35]) giáng trần
Long Hoa dựng bảng Phong Thần ([36])
Mở kỳ phán xét định phân chánh tà.
52. Cho
tất cả vào khoa thi tuyển
Vào trường đời giũa luyện, trui phanh ([37])
Hiệp tung thì có liên hoành ([38])
Bên đông bên mạnh,([39])
tương tranh bá quyền.([40])
53. Đứng
ngoài có Thần Tiên giám thị ([41])
Cuộc đua tài, đấu trí đương hăng
Tình hình mỗi lúc mỗi căng
Chưa ngày kết liễu, viện tăng ([42])
thêm hoài.
54. Biết
bao kẻ đứng ngoài ngứa ngáy
Cũng nhảy vào múa gậy giương oai
Dài dài, mệt có kẻ thay
Vừa thua lại được tiếp tay liền liền.
55. Đó
phải chăng oan khiên ([43]) kéo
níu
Mắc nợ đời nào thiếu mặt ai
Cho hay mọi sự an bài
Lửa
lòng còn hực, đứng ngoài đâu yên.
([1]) khuynh phúc tài
bồi 傾覆栽培 (inclining,
overturning, flourishing, strengthening): Trung Dung (chương 17) chép: Cố Thiên chi sinh vật, tất nhân kỳ
tài nhi đốc yên. Cố tài giả bồi chi; khuynh giả phúc chi. 故天之生物, 必因其材而篤焉. 故栽者培之, 傾者覆之. (Bởi lẽ Trời sanh muôn vật, ắt tùy phẩm chất của chúng mà thêm sức
cho chúng. Thế nên, thứ nào lớn mạnh thì Trời củng cố thêm; thứ nào suy yếu thì
loại bỏ đi. / Thus, when producing
things, Heaven certainly enhances
them according to their qualities. Therefore, flourishing ones are strengthened
by Heaven; inclining ones are overturned.) Chúa Giê-su (Mát-thêu 25:29) dạy không khác: “Vì phàm ai đã có, thì được cho thêm và sẽ có dư thừa; còn
ai không có, thì ngay cái đang có, cũng sẽ bị lấy đi.” (For whoever has will be
given more, and they will have an abundance. Whoever does not have, even what
they have will be taken from them.)
([2]) binh qua 兵戈 (weapons; war): Khí giới 器械, vũ khí 武器; chiến tranh 戰爭. – Binh qua sẵn có binh qua tiêu trừ: Chúa
Giê-su (Mát-thêu 26:52) dạy tương tự: “Hãy xỏ gươm
vào vỏ, vì tất cả những ai cầm gươm sẽ chết vì gươm.” (Put your sword back in its place, for all who draw the sword will die
by the sword.)
([3]) dinh hư
tiêu tức 盈虛消息 (full, not full,
decreasing, increasing): Đầy vơi giảm tăng (đồng nghĩa dinh hư tiêu trưởng 盈虛消長. Kinh Dịch (quẻ
Phong 豐): Nhựt trung tắc trắc, nguyệt dinh tắc thực,
thiên địa dinh hư, dữ thời tiêu tức, nhi huống ư nhân hồ? huống ư quỷ thần hồ?
日中則昃, 月盈則食, 天地盈虛, 與時消息, 而況於人乎? 況於鬼神乎? The sun at midday will decline; the full
moon will wane. If heaven and earth are now full, now not full, and decrease or
increase with the seasons, let alone men! Let alone deities! (Mặt
trời lên đỉnh đầu sẽ xế, trăng đầy sẽ khuyết, trời đất đầy vơi, cùng với thời
gian mà giảm hay tăng. Huống hồ con người? Huống hồ quỷ thần?)
([4]) họa phúc cả hai dính liền (họa phúc tương tùy 禍福相隨: misfortune and
good fortune adjoin each other): Đạo
Đức Kinh (chương 58) chép: Họa hề
phúc chi sở ỷ; phúc hề họa chi sở phục. 禍兮福之所倚; 福兮禍之所伏. (Họa là nơi phúc nương tựa; phúc là nơi
họa ẩn nấp. / Misfortune is what good
fortune leans on; good fortune is what misfortune hides in.)
([5]) cơ vi 幾微 (omen; the minutest sign): Tích
tượng 跡象; trưng triệu 征兆; mòi; dấu hiệu
báo trước việc sắp xảy ra.
([6]) Câu này răn dạy
con người đừng có tư tưởng quấy. Hễ có ý lành nghĩ tốt thì Trời giúp sức cho;
hễ có ý ác nghĩ quấy thì dù chưa thi hành nhưng vẫn tạo thành nghiệp ác về ý để
rồi phải chịu luật Trời báo ứng. Cảm Ứng
Thiên (8. Chỉ Vi 指微) nói: Phù tâm
khởi ư thiện, thiện tuy vị vi nhi Cát Thần dĩ tùy chi. Hoặc tâm khởi ư ác, ác
tuy vị vi nhi hung thần dĩ tùy chi. 夫心起於善, 善雖未為而吉神已 隨之, 或心起於惡, 惡雖未為而凶神已隨之. (Hễ tâm dấy lên một ý lành, tuy chưa thực
hiện mà Thiện Thần đã đi theo [để ủng hộ] mình. Hoặc tâm dấy lên một ý ác, tuy
chưa làm ác mà hung thần đã bám theo [để xúi giục] mình.)
([7]) tình tiết 情節 (circumstances;
conditions): Tình cảnh 情景; tình huống 情況; tình thế 情勢; hoàn cảnh 環境.
([8]) nhận giặc làm con (dĩ tặc vi tử 以賊為子; nhận tặc tác tử 認賊 作子; nhận tặc vi tử 認賊為子: acknowledging the enemy as one's child):
Nhận giả làm chân; lấy ảo làm thật; chọn tạm bợ bỏ vĩnh hằng.
([10]) sa cơ (hãm nhập nghịch cảnh 陷入逆境; hãm ư nghịch cảnh 陷於逆境: falling in
reverse; falling into the worst misfortune): Rơi vào tình thế quá rủi ro, xui xẻo.
([12]) già đòn (repeatedly caning sb too hard): Đánh nhiều và đau. – tởn bỏ (being terrified and afraid of recidivism):
Khiếp sợ và không dám tái phạm.
([13]) hoàn cầu 寰球 (the
whole world): Toàn thế giới. – kiếp nạn 劫難 (calamity, disaster): Thảm họa tàn khốc, dữ dội trên phạm
vi rộng lớn.
([15]) tái tạo 再造 (reconstruction; giving a new lease of life):
Xây dựng lại; tạo nên cuộc sống mới.
([16]) đáo 到 (arriving): Đến; tới. – trị 治 (punishing
sb): Trừng trị 懲治; trừng phạt 懲罰. – hành 行 (maltreating sb): Hành hạ;
làm cho đau đớn, khổ sở.
([17]) bá đạo 霸道: Cũng gọi tà giáo 邪教 (evil cult), bàng môn tả đạo 旁門 左道 (heresy; heterodoxy; heretical sect;
heterodox school); không phải chánh
đạo 正道 (the right way).
([18]) tự 自 (oneself): Tự mình. – nhơn danh, nhân danh (on behalf of): Lấy danh nghĩa, với tư
cách nào đó để làm việc gì đó.
([20]) Phong
Thần: Tức là tiểu thuyết Phong
Thần Diễn Nghĩa 封神演義 (Romance of the Investiture of the Gods),
gồm một trăm hồi (chương); tác giả có thể là Hứa Trọng Lâm 許仲琳 hay Lục Tây Tinh 陸西星. Ra đời vào thế
kỷ 16, tiểu thuyết này kể về nguyên nhân và quá trình suy vong của nhà Thương
để rồi nhà
([21]) lỡ vận (thất cơ 失機: missing the
opportunity): Không gặp thời cơ. – Phong
Thần, Tam Quốc, Đông
([22]) Thánh Ngôn Hiệp Tuyển (quyển I), thánh
giáo ngày 15-7 Bính Dần (Chúa Nhựt, 22-8-1926), Đức Chí Tôn dạy: “Buổi Bạch Ngọc Kinh
và Lôi Âm Tự lập pháp Tam Kỳ Phổ Ðộ, quỷ vương đã khởi phá khuấy chơn đạo. Đến
danh Ta nó còn mượn; duy ngai Ta nó chẳng dám ngồi mà thôi.” Thầy dạy thêm: “[Quỷ
vương] hiệp tam thập lục động đổi [tên] gọi [là] tam thập lục thiên. Các tên chư
Thần Thánh, Tiên Phật bị mạo nhận mà lập nên tả đạo.”
([24]) dân đen (common people): Bạch đinh 白丁; kiềm thủ 黔首; lê dân 黎民; lương dân 良民 (dân lành); thảo
dân 草民; thương
sanh 蒼生; tiện
dân 賤民; dân thường không có địa vị, chức tước.
([25]) ảo huyền (illusory;
impracticable; unrealizable): Hão huyền; viển vông; không thực tế; không
tưởng; không thể thành sự thực.
([26]) tấn kịch (dramatic situation):
Tấn tuồng; cảnh ngộ có nhiều kịch tính (dramatic)
khiến cho xúc động mạnh mẽ (deeply moved).
([27]) phong
trào (vận động 運動: movement): Sự tập hợp đông đảo quần chúng để hưởng ứng rộng ra khắp
nơi, nhằm ủng hộ và thực hành một việc gì. Nhiều
phong trào thường nổi lên rầm rộ rồi mau chóng lặn tắt.
([28]) là tiên (vi tiên 為先: as a prime purpose; as a primary object; as
the most important target): Là (mục đích) trên hết; là (mục tiêu) quan
trọng hơn cả.
([29]) vu vơ (vô căn cứ 無根據: baseless; groundless; unfounded): Không
có căn cứ; không dựa trên sự thực.
([30]) cơ chọn lọc (tuyển trạch chi cơ 選擇之機: the selection mechanism): Công cuộc sàng
lọc để chọn lấy những gì tốt lành, loại bỏ những gì không tốt lành.
([32]) tâm thiền (thiền tâm 禪心: dhyāna mind; zen
mind): Tâm đạo (đạo tâm 道心). Tâm này sẵn có ở mỗi người. Nếu không bị tham sân si và
lục dục thất tình chi phối thì tâm không ô nhiễm. Khi tâm thanh tịnh thì tâm
thiền (tâm đạo) bừng sáng.
([33]) về nguyên (quy nguyên 歸原: returning to the origin; returning to Dao or
God, which is the origin of all existence): Trở về nguồn, tức là Đạo hay
Thượng Đế, vốn là nguồn cội của mọi tồn tại
存在 hay thật
hữu 實有.
([35]) bảy hai yêu động (thất thập nhị yêu động 七十二妖洞: seventy-two devil caves): Thánh Ngôn Hiệp Tuyển (quyển I), thánh
giáo ngày 15-7 Bính Dần (Chúa Nhựt, 22-8-1926), Đức Chí Tôn dạy: “Buổi Bạch Ngọc Kinh
và Lôi Âm Tự lập pháp Tam Kỳ Phổ Ðộ, quỷ vương đã khởi phá khuấy chơn đạo.” Thầy dạy thêm: “[Quỷ
vương] hiệp tam thập lục động đổi [tên] gọi [là] tam thập lục thiên.” Như
thế suy ra, phải chăng bảy mươi hai động yêu là do quỷ vương lập nên để giả làm
thất thập nhị địa 七十二地?
([36]) bảng Phong Thần (Phong Thần bảng 封神榜: the list for Gods Investiture): Bảng ghi
tên những vị tu hành đắc quả, được chấm đậu trong kỳ thi Long Hoa.
([37]) giũa luyện, trui phanh: Quá trình rất
khổ nhọc, đau đớn để tôi luyện, rèn đúc, mài giũa con người từ chỗ tầm thường
trở nên phi thường. – giũa (tỏa 銼: filing sth): Mài bằng giũa cho nhẵn hay
bén nhọn. – luyện 煉[鍊] (smelting sth): Dùng nhiệt độ cao làm
chảy quặng để loại bỏ tạp chất và lọc lấy kim loại. – trui (thối 焠[淬]: tempering
metal): Tôi; nhúng sắt, thép đã nung đỏ vào nước cho sắt thêm cứng, cho
thép thêm già. – phanh 烹 (cooking sth): Nấu.
([38]) hiệp tung, hợp tung 合縱 (vertical alliance): Chiến lược ngoại
giao và quân sự do Công Tôn Diễn 公孫衍 (360-300 trước
Công Nguyên) đưa ra; sau đó Tô Tần 蘇秦 (382-284 trước
Công Nguyên) kế tục. Hợp tung nhằm liên minh sáu nước nhỏ (Tề, Sở, Yên, Hàn,
Triệu, và Ngụy) nằm theo chiều dọc từ bắc xuống nam để cùng chống lại nước Tần
lớn mạnh. – liên hoành 連橫 (horizontal
alliance): Chiến lược ngoại giao và quân sự do Trương Nghi 張儀 (373-310 trước Công Nguyên) đưa ra, nhằm phá vỡ chiến
lược hiệp tung, tạo thành một liên minh với Tần nằm theo chiều ngang từ đông
(nước Tề) sang tây (nước Tần).
([40]) tương tranh 相爭 (fighting each other): Tranh giành lẫn nhau; đấu tranh lẫn nhau. – bá quyền 霸權 (hegemony):
Quyền bá chủ; quyền lực 權力 (power) của nước lớn mạnh xâm chiếm và thống trị nước nhỏ yếu.
([41]) giám thị 監視 (keeping a close watch over sb; supervising
sb): Giám sát 監察; xem xét; coi chừng.