Thứ Bảy, 4 tháng 6, 2022

A --- SỔ TAY TỪ NGỮ "THÁNH TRUYỀN TRUNG HƯNG"

 

A

A Nan, A Nan Đà 阿難陀 (Ānanda): Là em họ Đức Phật Thích Ca, vì cha của A Nan là chú của Đức Phật. A Nan thông minh nhất, kinh điển giỏi nhất trong mười đại đệ tử của Phật Tổ. Lúc chuẩn bị triệu tập đại hội công đồng lần thứ nhất tại thành Vương Xá để kết tập lời Phật dạy thành các bộ kinh, có mặt khoảng năm trăm vị La Hán nhưng Ca Diếp nhất quyết không cho A Nan tham dự vì A Nan chưa đắc quả La Hán. Phẫn chí, nội trong một đêm trước ngày chánh thức khai hội công đồng, A Nan ráo riết hành pháp và đắc quả La Hán, liền được Ca Diếp mời vào để đọc cho chép lại tất cả lời Phật Tổ thuyết trong hơn bốn mươi năm tại thế. Khi đắc quả La Hán, A Nan chứng được sáu phép thần thông, trong đó có túc mạng thông 宿命通 (knowledge of all forms of previous, present, and future existence of oneself and others) nên biết được kiếp trước, kiếp này, kiếp sau của mình và của người khác. Td: (M)ấy mươi năm tu hành A Nan đã chứng túc mng thông một khắc ... (NCT, PHĐ, 16-3-59)

A Tỳ 阿毘 (avīcī): Cũng gọi Vô Gián Địa Ngục 無間地獄 (the Hell of Unintermitted Punishment), là nơi tội nhân bị trừng phạt không hề gián đoạn và không có ngày được thoát khỏi tù. Td: Nếu lậu Thiên cơ phải chịu Thiên khiển lôi tru, vĩnh kiếp A T. (NCĐT, PHĐ, 08-4-60)

: Chữ gọi đàn bà kém đoan trang, thiếu đức hạnh. Td: Nữ phái còn nghinh ngang lắm . (BTTN, THBT, 28-7-65)

ác niệm 惡念 (evil idea): Ý nghĩ xấu xa, ý niệm độc ác. Td: Dứt các mối tệ đoan, ác nim. (HNT, THBT, 26-8-60)

ác tập 惡習 (bad habit): Thói quen xấu. Td: Lấy khí phách phá tan ác tập. (BPĐT, TThành, 10-8-38)

ác tập 恶集 (gathering vices): Tập hợp những điều xấu xa, tội lỗi. Td: Năm châu thế giới nào chiến tranh khói lửa, nào ân ái oán thù, diễn bao thảm trạng, chém giết sát hại lẫn nhau, kết thành một luồng tư tưởng ác tập. (NHTĐ, NMĐ, 28-3-63)

ách nước tai trời (thiên tai thủy ách 天災水厄: calamities from the sky and the sea; fig., calamities in nature): Những thảm họa như dông bão, sóng thần, lũ lụt, v.v… Td: Nếu con luẩn quẩn dưới đời / Đến khi ách nước tai trời khổ nguy. (VCTT, THBT, 05-10-60)

ai bi 哀悲 (grieved, sorrowful): Bi ai, buồn rầu thê thảm. Td: Ở trần sớm thị chiều phi / Một trường giành giựt ai bi não nùng. (PMĐĐ, ThTh, 20-4-58)

ái hà 爱河 (the river of love): Sông tình ái. Tình yêu thương nam nữ làm người ta dễ đắm chìm nên được ví như sông nước. Có câu Ái hà thiên xích lãng 爱河千尺浪 (Sóng ở sông tình ái cao ngàn thước), ngụ ý sông tình ái có sóng dữ làm con người chìm đắm. Chữ ái này là một món trong thất tình, làm con người luân hồi. Trái lại, chữ ái trong bác ái, ái tha là tình thương, là đức của Hiền Thánh, là chìa khóa mở cửa Bạch Ngọc Kinh vào chầu Thượng Đế. Td: Đời như thế bao chừ yên ổn / Mảng vui say trong chốn ái hà. (LTB, TThành, 21-02-40)

ám ảnh 暗影 1. (shadow) Hình bóng (người Việt không dùng nghĩa này). – 2. (unceasingly influencing sb) Ảnh hưởng không dứt. Td: Lời nói việc làm người hướng đạo đều là khuôn phép cho trăm họ giữ gìn. Nét mặt trầm tĩnh thuần hòa, ám ảnh cả lòng người, lúc nào [mọi người] cũng tương tư cảm mến. (TĐQ, THBT, 20-4-60)

an bài (arranging sth): Sắp đặt đâu vào đấy cho ổn định. Td: Bên ngoài sắp đặt, bên trong an bài. (NHTĐ, ĐT, 02-9-34) – Đã nói kỳ cảo chọn sắp xếp Thiên ân đâu đó an bài, dưới trên thứ tự ... (TBKT, THBT, 19-02-59)

an bang 安邦 (pacifying a country). : Làm cho đất nước yên bình. Td: Ngày mai thiên thảm địa sầu / Pháp quyền ai có mới hầu an bang. (CTCP, QN, 09-3-56)

an bường (at peace, safe and sound): An bình 平安, bình an 平安. Td: Sống còn trong kiếp vô thường / Làm sao thân phận an bường, tươi vui. (TSPĐ, THBT, 15-02-61)

an dân 安民 (pacifying the people): Làm cho dân sống yên ổn; ổn định đời sống nhân dân; làm cho dân yên lòng. Td: Hô hào tế thế an dân / Liều sanh bạt tử xả thân giúp đời. (THĐ, NT, 13-11-55)

an nhiên 安然 (calm, peaceful): Thản nhiên, bình thản, an ổn. Td: Sao dời vật đổi, lòng thời an nhiên. (LTB, TKh, 29-9-64)

an vị 安位 (taking a seat): Ngồi. Td: Chư đạo tâm thanh tịnh an v. (HNT, THBT, 26-8-60)

anh hào 英豪 (hero, outstanding person): Anh hùng, hào kiệt; người tài giỏi xuất chúng. Td: Càng trông nhơn loại càng đau / Hỏi nào hiệp khách, anh hào là ai? (TLTHĐ, NTH, 28-6-1941)

anh linh 英靈 (the noblest and most sacred nature immanent in each person): Phần thiêng liêng, cao quý nhất trong mỗi con người. Td: Tánh anh linh hiển hách đã không còn; xác hôi thối lại thêm vấy đầy vũ trụ đó, các con. (VCTT, TQ, 25-4-38)

anh minh 英明 (brilliant, wise): Khôn ngoan, sáng suốt. Td: Ai anh minh chận đứng tệ đời. (HĐTL, THBT, 11-01-60)

anh nhi 嬰兒 1. (infant; newborn): Trẻ nhỏ; trẻ mới đẻ. – 2. Đứa trẻ chưa có hình dạng (vị hài 未骸) còn nằm trong bào thai của mẹ. Td: (Đ)ứa anh nhi vị hài còn nằm trong bọc nhau của người mẹ ... (NHTĐ, THBT, 04-7-56) – Bây giờ ta phải tìm lại con người hồi xưa là con người anh nhi, con người trong lòng mẹ, mới mất được cái kiêu căng phách lối ... (LTB, THBT, 10-12-58)

anh thư 英姐 (heroine; outstanding female): Phụ nữ tài giỏi hơn người. Td: Làm cho rạng tiếng anh thư / Làm cho rạng tiếng hiền từ, nữ trung. (BTTN, TQ, 21-8-58)

ánh hồng (hồng quang 紅光: daybreak red light; fig., light of divine grace): Ánh mặt trời đỏ lúc rạng đông; (nghĩa bóng) ánh sáng ơn phước thiêng liêng. Td: Địa Trung Hải đì đùng sóng bổ / Thái Bình Dương mây lộ ánh hồng. (BPĐT, TThành, 10-8-1938) – Vừng hồng lố dạng đằng đông / Bốn phương rực rỡ ánh hồng nay mai. (TBKT, THBT, 10-5-56)

ảo ảnh (huyễn ảnh 幻影: illusion): Hình ảnh không có thật. Td: Lợi danh ảo ảnh bèo mây thế thời. (NHTĐ, TrN, 04-6-59)

ảo hóa (huyễn hóa 幻化: changing and disappearing): Thay đổi và tan biến. Td: Thoát ngoài ảo hóa thong dong thanh nhàn. (NCT, PHĐ, 23-4-59)

ảo hoặc (huyễn hoặc 幻惑: deceiving): Lường gạt, lừa dối. Td: Đem cái lẽ thật mà thay vào cái cảnh giả tạm, ảo hoc thế gian, hưởng lấy đời sống đời đời, tình thương bất diệt. (LTB, PHĐ, 16-3-59)

ảo huyền (impractical, unrealizable): Hão huyền, viển vông, không thực tế, không tưởng, không thể thành sự thực. Td: Đừng màng danh lợi, đừng mơ ảo huyền. (BTTN, THBT, 01-9-61)

âm hao 音耗 (news, information): Tin tức, thông tin. Td: Trước vũ trụ, đất trời chưa có / Như thế nào, đâu rõ âm hao. (HĐĐV, THBT, 26-7-70)

âm thanh sắc tướng 音聲色相 (sound and appearance): Những thứ nghe được và nhìn thấy được đều tạm bợ vì chúng sanh ra rồi lại mất đi; vì vậy, âm thanh và sắc tướng là giả, không phải thật. Kinh Kim Cang chép lời Đức Phật dạy: Nhược dĩ sắc kiến Ngã, dĩ âm thanh cầu Ngã, thị nhân hành tà đạo, bất năng kiến Như Lai. 若以色見我, 以音聲求 , 是人行邪道, 不能見如來. (Nếu lấy sắc thấy Ta, lấy âm thanh cầu Ta, người ấy hành tà đạo, không thể thấy Như Lai.) Td: Quán chiếu bản lai khai bản giác / Âm thanh sắc tướng hoán thành chơn. (QÂBT, THBT, 26-12-58)

ân cần 殷勤 (solicitous and attentive): Quan tâm, để tâm lo liệu. Td: Ta hằng khuyên sứ mệnh ân cần. (NTS, PHĐ, 22-5-59)(N)ên thấy sứ mạng [mà] ân cần. (NĐT, PHĐ, 07-12-59)

ân điển 恩典 (favour or grace bestowed by Heaven): Ân huệ 恩惠, ân phước 恩福, ân sủng 恩寵 Trời ban cho. Td: (N)gười có sứ mạng trong buổi Tam Kỳ phải kiêng sợ mà trau sửa lòng mình để lòng được thanh tịnh tiếp lấy ân điển của Thầy mà sớm được trở nên Thánh. (TBKT, THBT, 31-7-58) – (T)uy ta sống trong cõi đời u ám mà được ân điển soi đường ... (LVT, THBT, 27-8-58)

ân oai (grace and power; favour and authority): Ân uy , ơn đức và uy quyền. Td: Ân oai quyền pháp độ dân. (ĐPLT, THBT, 24-02-59) – Thọ nhiệm ân oai giữ thuận từ. (BTTN, THBT, 14-3-59)

ân tứ 恩賜 (Heaven’s bestow of favour or grace): Sự ban ơn của Trời. Td: Thiệt tâm rồi ân tứ đến cho. (NCT, PHĐ, 23-4-59) – Lỡ qua kỳ ân tứ khó tìm. (VCTT, THBT, 05-10-60)

ẩn tích 隱跡 (concealing one’s identity; living incognito): Che đậy tung tích, giấu giếm thân thế. Td: Thánh Hiền ẩn tích mai danh. (THĐ, THBT, 13-8-73)

ấn chứng 印證 (confirmation or verification of successful self-cutivation): Sự làm chứng, xác nhận là thành đạo. Td: Nếu pháp tu mà ấn chứng dễ dàng thì là tà thuyết ngoại đạo. (NCT, PHĐ, 16-3-59)

âu ca 謳歌 (singing the praises of sth): Hát để ca tụng việc gì. Td: Đạo thành là lúc trỗi âu ca. (TLTHĐ, SNPH, 05-3-47)

âu cũng: Âu cũng là. Td: Nam Trung âu cũng một nhà / Một Thầy một Đạo đâu là Nam Trung. (THĐ, NT, 13-11-55)

âu cũng là: Dĩ nhiên cũng là, hẳn cũng là. Td: Niềm bác ái siết chặt tinh thần giữa Nam, Trung âu cũngsự nghiệp chung của Đạo. (THĐ, NT, 13-11-55) – (N)gày nay được vững vàng tiến bộ trên đường đạo đức. Âu cũng lẽ dĩ nhiên. (NHTĐ, KQMĐ, 24-7-70)

âu đành: Đành vậy, thôi đành. Td: Các tín nữ mãi cứ người vì gia đình, kẻ vì thế sự, chen chen lấn lấn. Rốt cuộc rồi phàm cũng ra phàm. Âu đành một kiếp. (LSTM, TThành, 08-6-38) – Đời con trẻ mơ màng chẳng biết / Kiếp âu đành mài miệt vậy thôi. (CĐTÔ, NTH, 01-8-38) – Cái mầm tan hiệp, hiệp tan âu đành. (PTG, TThành, 08-02-39)

âu hẳn (certainly; surely; undoubtedly): Ắt là, chắc chắn là, hẳn là, hẳn nhiên, hẳn vậy.

âu là: 1. (so; then) Thế thì, vậy thì (lời tỏ ý toan làm việc gì). – 2. Dùng như âu hẳn. Td: Giờ phút quý hóa vàng ngọc này mà nó chẳng thèm chờ ta đợi ta, thì âu là ta phải cùng nó, cùng bước cùng làm việc. (BPĐT, TThành, 10-8-38) – 3. Dùng như âu đành. Td: Âu là mặc kẻ mạnh tung hoành; yếu đành cam phải chịu. (THĐĐV, TThành, 09-02-39) – Đường gió bụi, âu là mưa nắng. (TTTN, TThành, 22-11-40)

ấu nhi 幼兒 (infant, young child): Trẻ thơ. Td: Có đất đai trồng trọt, làm các vườn hoa thảo, yên dưỡng cho tráng lão, cho ấu nhi, cô nhi. (HĐTL, THBT, 11-01-60)