B
ba đào 波濤 (great
waves, billows): Ba là sóng, đào là sóng lớn. Gộp chung, ba đào là sóng lớn, sóng cồn. Td: Vững vàng tay lái ba đào sá chi. (NHTĐ, NHS, 08-02-38)
ba ngàn thế giới (a
great chiliocosmos or universe of the three kinds of thousands of worlds): Tam thiên thế giới 三千世界, hay tam thiên
giới 三千界, nói đủ là tam thiên đại thiên thế giới 三千大千世界. Theo Trung Anh Phật Học Tự Điển của Soothill
và Hodous, một thế giới (world) gồm
có núi Tu Di 須彌 (Sumeru)
và tứ đại bộ châu 四大部洲 (four
continents) bao quanh, có tám biển, và dãy núi sắt vây quanh các biển (dãy
núi Thiết Vi 鐵圍: iron-wall
mountains). Một ngàn thế giới như thế hợp thành một tiểu thiên thế giới 小千世界. Một
ngàn tiểu thiên thế giới như thế hợp thành một trung thiên thế giới 中千世界. Một
ngàn trung thiên thế giới như thế hợp thành một đại thiên thế giới 大千世界, cũng
gọi là tam thiên đại thiên thế giới.
Hai chữ tam thiên (ba ngàn) đúng ra
là ba loại ngàn như nói trên, gồm có tiểu
thiên, trung thiên, đại thiên. Td: Phất
cờ giục trống, khua vang chuông cảnh tỉnh khắp ba ngàn thế giới,
cùng cả tứ đại bộ châu, để đánh thức người đương chìm đắm ở chốn bùn nhơ, thiên
lương vùi lấp. (BPĐT, TThành, 10-8-38) –
(D)ộng chuông cảnh tỉnh, đánh trống giác mê, inh ỏi trong ba ngàn thế
giới là Tam Kỳ Phổ Độ ... (LTB,
TThành, 14-11-40)
Ba Trấn: Tam Trấn Oai Nghiêm (Lý Thái Bạch, Quan Âm Như Lai,
Quan Thánh Đế Quân). Td: Nhờ lòng thương
yêu của Thầy với sự tư duy, cần mẫn của Ba Trấn đương quyền, nên các con
mới được yên tâm và nhơn dân có phần che chở. (NHTĐ, THBT, 16-02-59)
bả (poison bait):
Mồi độc để nhử.
bả lợi danh (danh lợi chi nhĩ 名利之餌: the bait of fame and profit): Danh lợi cám dỗ con người phạm lỗi, trái
đạo lý, mất nhân phẩm, hủy hoại kiếp người ... nên danh lợi giống như miếng mồi
tẩm độc để giết người. Td: Xa bả lợi
danh nên lòng mãi thấy nhẹ nhàng. (PMĐĐ, THBT, 27-02-59) – Bả lợi danh lòng tham muốn cứ
nhùng nhằng. (NVT, THBT, 22-4-60)
bả lợi mồi danh: Cũng như bả lợi danh, mồi danh bả lợi. Td: Thiên hạ bây giờ ai cũng đấu tranh nhau về bả lợi mồi danh
... (NHTĐ, MA, 22-5-58)
bá ban vạn sự 百般萬事 (innumerable
things): Trăm thứ muôn việc, vô vàn sự việc. Td: Chung lưng đâu cật mà lo công nghĩa công lợi, đặng tìm phương nảy nở
tài chánh mà giúp cho Hội Thánh trong lúc bá ban vạn sự tiến hành.
(BPĐT, TThành, 10-8-38)
bá đạo 霸道: 1. (the
way of the hegemon) Đường lối cai trị dùng bạo lực đàn áp, dùng hình phạt
tàn khốc để dân chúng sợ hãi không dám phản kháng. 2. Cùng nghĩa với tà đạo,
bàng môn tả đạo, không phải chánh
đạo. Td: Thánh thất, tư gia có tương
quan; tỉnh thành, Giáo Hội đều duy nhất thì thánh thể của Thầy được liền lỹ,
khỏe mạnh. Mà khỏe mạnh rồi thì ma vương, bá đạo không còn nữa.
(NHTĐ, THBT, 04- 02-56) – Giữa hồi bá
đạo cạnh tranh / Phe nào cũng tự nhơn danh vì đời. (THĐ, THBT,
13-8-73)
bác học 博學: Người hiểu biết sâu rộng về một hay nhiều lãnh vực
chuyên môn. Td: Các nhà bác học
về các khoa thiên văn, địa lý cũng nhờ tìm mà biết trên trời dưới đất, của quí
đồ hay. (QTĐQ, TA, 13-7-55)
bác vật 博物 (engineer): Từ
cũ miền Nam gọi kỹ sư. Td: Nhưng về người
tu hành, không bảo phải tìm như các nhà kỹ sư, bác vật tìm vật ở
ngoài thân. (QTĐQ, TA, 13-7-55)
bách chiết thiên ma 百折千磨 (myriads of torment): Như thiên ma bách chiết 千磨百折. Ma
là mài cho mòn, chiết là bẻ cho gẫy. Bách, thiên là vô vàn, vô số. Bách chiết thiên ma là vô vàn những cực
khổ, khốn đốn về thể xác và tinh thần. Td: Dãi
dầu bách chiết thiên ma. (NHTĐ, NMĐ, 28-3-63)
bạch hắc phân minh 白黑分明 (making
a clear distinction between white and black; fig., making a clear distinction
between right and wrong, or good and evil): Trắng đen phân biệt rõ ràng;
phân biệt rõ ràng phải trái, đúng sai, thiện ác. Td: Bạch hắc phân minh có mấy người. (TBKT, THBT,
19-02-59)
bạch tâm 白心 (pure mind; unbiased mind): Lòng trong sạch; hư tâm 虚心, lòng rỗng rang, lòng
không thành kiến, lòng không cố chấp. Td: Bạch
tâm mới thấu đời chân ngụy. (LTB, THBT, 07-11-65) – Bạch tâm thấy
được pháp chân như. (TBGT, THBT, 21-7-69)
bài bố 擺布, 排布 (arranging sth): Sắp đặt. Td: (B)ài bố ân oai, xây dựng cơ cấu ... (NCTÔ, THBT, 26-8-60)
bái mạng 拜命 (kowtowing to receive an appointment
or a mission): Lạy mà nhận nhiệm vụ hay sứ mạng được giao phó. Td: (C)hư hiền đệ, hiền muội sẽ lần lượt đăng
đàn hồng thệ, bái mạng Đại Từ Phụ lãnh lịnh lên đường hành đạo.
(TBKT, THBT, 19-02-59)
ban hiệu 頒號 (conferring
a name): Ban cho tên gọi. Td: Về
thánh thất, khi lập đủ phương tiện bảo dân, lập thành họ đạo, Lão sẽ ban hiệu
cũng không muộn. (TBKT, THBT, 22-11-61)
ban sơ (sơ khai 初開: beginning):
Ban đầu, buổi đầu. Td: (N)êu cao tinh thần
dung hòa chi phái, ý chí thống nhất Giáo Hội, kêu gọi chấm dứt mọi canh cải, trở
về vói chơn truyền đạo pháp lúc ban sơ ... (LTB, NMĐ, 28-3-63)
bàn thạch 磐石 (a
huge rock, a boulder): Tảng đá lớn. An
(yên) như bàn thạch 安如磐石; ổn
như bàn thạch 穩如磐石; kiên
như bàn thạch 堅如磐石(as solid as
rock; fig., absolutely secure): Tuyệt đối an toàn. Td: Được vậy thì mọi việc yên như bàn thạch. (NCTÔ, TKh, 29-9-64)
Bản Huynh,
Bổn Huynh 本兄 :
Xem Bản Quân.
bản lai, bổn lai 本來 (the original nature which is the real nature
of all beings): Tâm lành tánh thiện sẵn có ở mỗi người khi mới sanh ra, và
chưa bị cuộc đời làm cho ô nhiễm, hư mất. Td: Quán chiếu bản lai
khai bản giác. (QÂBT, THBT,
26-12-58)
bản giác, bổn giác 本覺 (the inherent, potential enlightenment or
intelligence of every person): Trí sáng suốt tiềm tàng, sẵn có trong mỗi
người. Td: Quán chiếu bản lai khai bản giác. (QÂBT, THBT, 26-12-58)
bản năng 本能 (instinct):
Hành vi mang tính phản xạ tự nhiên, là xu hướng vốn có (bẩm sinh) để đáp trả
lại một tác động từ bên ngoài hay một hoàn cảnh cụ thể. Chẳng hạn, khi bị mắng
nhiếc, bản năng thúc đẩy người ta nổi giận và trả đũa ngay. Nếu hai bên không
thể kiểm soát cơn giận, từ chỗ lời qua tiếng lại sẽ dẫn đến hành vi bạo lực gây
hậu quả nghiêm trọng để rồi bị luật pháp trừng phạt, thì đó chính là “ngọn sóng bất bình cuốn đẩy bản năng ra
ngoài khơi vạn khổ” (TBKT, THBT, 22-11-61). Nhưng nhờ học đạo và ý thức
mạnh mẽ, người tu hành có thể kiềm chế bản năng, dằn cơn phẫn nộ.
bản nguyên, bổn nguyên 本源 (original): Ban sơ, ban đầu. Td: Trời xưa kia đã hun đúc cho một bổn nguyên chân
tính thì dù cho nam cũng vậy, nữ cũng vậy, trí cũng vậy, ngu cũng vậy.
(VHTM, TQ, 20-10-38)
Bản Nương, Bổn Nương 本娘: Xem Bản Quân.
Bản
Quân, Bổn Quân 本君 (a formal form of addressing oneself): Bản cũng nói là Bổn. Đức Tiếp Văn Pháp Quân tự xưng Bản/Bổn Quân. Một vị Thánh thì xưng Bản/Bổn Thánh 本聖. Một vị Thần thì
xưng Bản/Bổn Thần 本神.
Một vị vương thì xưng Bản/Bổn Vương 本王.
Một vị quan chức thì xưng Bản/Bổn Chức 本職.
Đời Tống (Trung Hoa) ông Bao Công cai quản phủ Khai Phong nên thường tự xưng Bản/Bổn Phủ 本府.
Ngày xưa, một sứ thần nói với người nước khác thì gọi nước mình là Bản/Bổn Quốc 本國
(nước của tôi). Đức Bảo Pháp Chơn Quân Huỳnh Chơn khi giáng cơ, nói với đàn em
thì xưng Bản/Bổn Huynh 本兄.
Bản
Thánh, Bổn Thánh 本聖 : Xem Bản Quân.
Bản Thần, Bổn Thần 本神 : Xem Bản
Quân.
bản thể, bổn thể
本體 (substance,
being): Cái tự nó tồn tại, và nó đối lập với các hiện tượng (phenomena). Trong đạo học, bản thể còn
gọi là bản tính, pháp tính, chân như,
v.v... Td: Nhất trí cùng Thượng Đế thì
tâm ta và bản thể đồng nhất. (BTTN, THBT, 01-9-61) – Buổi
đời rơi xuống đến ngày hạ nguơn mạt tận, lòng người trôi theo nhiều kiếp tội
tình, mà bổn thể hồn nhiên đã nhuộm màu ô trược ... (TBKT,
THBT, 11-11-62)
bán đồ nhi phế 半途而廢 (giving up
halfway; leaving something unfinished): Nửa đường bỏ cuộc; bỏ dở nửa chừng
công việc đang làm. Td: Chư hiền muội còn
phải vượt qua nhiều khó khăn. Nếu không phấn chí khởi tâm thì đành phải bán
đồ nhi phế. (BTTN, THBT, 14-3-59)
bạn tác (đồng linh nhân 同齡人; đồng
bối 同輩: peer): Bạn cùng tuổi, cùng lứa. Td: Vì sao bạn tác có Kỳ không
Nha? (VCTT, TQ, 25-4-38)
bàng môn 旁門: 1. Cửa hông, không phải cửa
chánh (side door). – 2. Tà giáo (false religious group). Td: (H)ôm
nay đường ấy được mở rộng, phải nhờ những tay bồ tát có đủ pháp cụ dọn gai,
chặt chồi, lấp mương, ban dốc, mà bấy lâu bị ngăn lấp bởi tay bàng
môn tà thuật ... (VLTQ, TuQ,
08-02-57)
bao dung 包容 (inclusive,
forgiving; tolerant): Gồm chứa (dung nạp) hết thảy, khoan dung tha thứ; sẵn
lòng chấp nhận sự hiện hữu của các ý kiến khác, đức tin khác, v.v... mặc dù
mình không cần phải đồng tình. Td: (N)hững
con có trách nhiệm bởi Thầy trao cho, hoặc ở Hội Thánh hay thánh thất, xã đạo
cũng ghi nhớ lời Thầy, học hạnh khiêm nhường của Thầy mà lo bao dung,
phổ độ. (NHTĐ, HA, 11-9-58) - Có
lòng bao dung mới có chỗ chứa đựng thiên hạ. (NĐT, PHĐ, 07-12-59)
bao hoang 包荒 (forgiving, tolerant): Dung thứ, bao dung, khoan dung, tha thứ. Td: (N)gười Thiên ân phải được đức khoan lượng, bao
hoang ... (THĐ, THBT,
21-7-69)
bảo an 保安 (ensuring
safety): Giữ cho an toàn, ổn định, không hỗn loạn. Td: Xa gần để ý nhúng tay / Bảo an quyền pháp, an bài dưới trên.
(TBKT, KQMĐ, 19-01-59) – Cố gắng giúp
phương tiện cho mỗi họ đạo bảo an trong mỗi địa phận. (TBGT, THBT,
31-01-60)
bảo dân 保民 (protecting
people): Bảo vệ người dân. Td: Về
thánh thất, khi lập đủ phương tiện bảo dân, lập thành họ đạo, Lão sẽ ban
hiệu cũng không muộn. (TBKT, THBT, 11-11-62)
bảo giềng (bảo
cương 寶綱: precious guiding principle): Giềng mối quý báu, nguyên tắc chỉ đạo
quý báu. Td: Thông công nối lại bảo giềng độ sanh. (ĐPLT, THBT,
24-02-59)
bảo hiệp thái hòa 保合大和 (preserving and uniting the conditions of
great harmony): Giữ gìn và kết hợp các điều kiện để có được sự hòa hợp cùng
khắp. Đây là từ ngữ trong Thoán Truyện quẻ
Càn: “Càn đạo biến hóa, các chính tính
mệnh, bảo hợp thái hòa, nãi lợi trinh.” 乾道變化, 各正性命, 保合太和, 乃利貞. (Đạo Càn biến hóa, khiến cho mọi vật giữ đúng
được tính mệnh [Trời phú] mà lại gìn giữ và kết hợp các điều kiện để có được
thái hòa, ấy mới là lợi và trinh. – The way of Qian is to change and transform,
so that everything obtains its correct nature [as bestowed by Heaven]; and
[thereafter the conditions of] great harmony are preserved in union; thus, the
result is advantageous, and correct-and-firm.). Td: Hễ có mở là có đóng. Hễ có tán tất có tụ. Nên một đóng của cơ vạn thù
quy nhứt bổn là bảo hợp thái hòa, dựng nền đạo pháp. (NĐT, PHĐ, 07-12-59) – Bảo hiệp thái hòa tối diệu môn.
(BTTN, THBT, 02-3-69)
bảo hộ 保護 (protecting):
Che chở, giữ gìn. Td: Lúc Hội Thánh dương
oai bảo hộ. (BNCT, THBT, 25-11-61)
bảo hợp thái hòa: Bảo hiệp thái hòa. Td:
bảo toàn 保全 (preserving sth): Giữ gìn cho trọn vẹn, không để sứt mẻ hay hư
hỏng. Td: Bảo toàn quyền pháp phải
vô tư. (BTTN, THBT, 14-3-59)
bảo tồn 保存 (preserving sth):
Giữ gìn cho còn mãi, bền bỉ, không hư hỏng, không mát mát. Td: Bây giờ đáng ra hàng ngũ chức sắc cần cảo
chọn, thải loại những vị phạm vào quyền pháp để bảo tồn danh nghĩa của
Đạo ... (BTTN, THBT, 12-3-58) – Bảo tồn những cái chơn thiện mỹ.
(QĐCT, TTM, 08-7-81)
bảo trọng 保重 (protecting
and respecting sth): Giữ gìn và coi trọng. Td: Cố gắng bảo
trọng thân thể. (THĐ, THBT, 31-01-74)
bảo yên, bảo an 保安 (ensuring
safety): Giữ cho an toàn, ổn định, không hỗn loạn. Td: (K)huyên phải bảo yên hàng ngũ. (ĐPLT, THBT,
24-02-59)
bão phụ 抱負(ambition,
aspiration): Điều ôm ấp trong lòng, hoài bão. Td: Hỡi ai là kẻ mày xanh mắt sáng, khí lực sung cường, hy vọng xa xăm, bão
phụ lớn lao. (BPĐT, TThành, 10-8-38)
báo thân hậu nhựt (hậu
nhật báo thân 後日報身: reward body in
the future): Cái thân thể tốt đẹp trong kiếp sau do kiếp này biết làm lành
lánh dữ. Td: Có làm lành mới bứng được
cái gốc sinh tử luân hồi. Làm được là xây dựng cho báo thân hậu nhựt.
(NCTÔ, THBT, 26-8-60)
báo ứng 報應 (karmic
retribution): Quả báo 果報 (karmic punishment) do gây nghiệp xấu (ác nghiệp 惡業: bad karma). Td: Họ không có
linh hồn, không còn phải trái, không kiêng báo ứng, không có lý tưởng đạo
đức. (TST, HA, 11-9-58)
Bát Chánh Đạo 八正道 (the
Eightfold Right Path): Con đường chơn chánh gồm tám yếu tố: 1/ Chánh kiến 正見 (right views): Thấy và biết đúng như sự
thật khách quan, không để tập quán, thành kiến, dục vọng ngăn che hay làm sai
lạc. – 2/ Chánh tư duy 正思惟 (right thoughts): Suy nghĩ chơn chánh. –
3/ Chánh ngữ 正語 (right speech): Lời nói chơn chánh. – 4/ Chánh nghiệp 正業 (right karma): Hành vi chơn chánh để
không chuốc lấy nghiệp xấu. – 5/ Chánh
mạng 正命 (right
livelihood): Mưu sinh chơn chánh. – 6/ Chánh
tinh tấn 正精進 (right
zeal for progress): Hăng hái sửa mình, siêng năng tu tập để luôn tiến bộ
trên đường tu. – 7/ Chánh niệm 正念 (right mindfulness): Luôn tâm niệm điều
chơn chánh. – 8/ Chánh định 正定 (right concentration): Tập trung tư tưởng
vào điều chơn chánh. Td: [Người hướng
đạo] phải nương theo Lục Hòa, thông Bát Chánh Đạo, thực hiện Tứ
Đại Điều Quy. (LTB, THBT,
07-11-65)
bát loạn 撥亂: Nói đủ là bát loạn phân chính 撥亂分正 (bringing order out of chaos; setting to
rights things which have been thrown into disorder), tức là ổn định lại
tình trạng rối ren, lộn xộn. Người Việt xưa nay thường dùng cơn bát
loạn theo nghĩa loạn lạc, giặc giã (wartime).
Trong Sãi Vãi, Nguyễn Cư Trinh
(1716-1767) viết: Thuở thái bình, yển võ
tu văn 偃武修文; cơn bát loạn, yển văn tu võ
偃文修武. (Lúc thái bình,
ngưng việc võ bị; sửa sang văn học; khi loạn lạc, ngưng văn học, sửa sang võ
bị.) Đức Phật Thầy Tây An khuyến tu: Bây
giờ huỡn đãi không lo / Đến cơn bát loạn nằm co kêu Trời. Đức Huỳnh Giáo Chủ dạy: Dương trần thường bạc như vôi / Gặp cơn bát loạn mới hồi
tâm hung. Lẽ ra nên viết là bác loạn
駁亂 (rối loạn, lộn xộn: confusion, disorder), nói đủ là bác tạp thác loạn 駁雜錯亂. Td: Có cơn bát loạn, Thầy chờ giải vây. (NVT, THBT,
22-4-60)
bát môn trận địa 八門陣地 (the
eight-gated front): Mặt trận gồm tám cửa (bát môn) bày theo bát quái mà chỉ có cửa 8 là sống (生門 sinh môn, cung
Cấn); bảy cửa kia là: 1/ Hưu 休
(dừng lại, cung Khảm); 2/ Tử 死 (chết,
cung Khôn); 3/ Thương 傷
(thương tích, cung Chấn); 4/ Đỗ 杜
(chặn lại, cung Tốn); 5/ Trung ương, không có cửa; 6/ Khai 開 (nóng sôi, cung Càn); 7/ Kinh 驚 (kinh sợ, cung Đoài); 9/ Cảnh 景 (cảnh ngộ, cung Ly). Như vậy, lọt vào trận
này thì nắm chắc bảy phần nguy hiểm, một phần sống sót. Trận địa bát môn ám chỉ
cõi trần với muôn hình vạn trạng cảnh giả cám dỗ khiến cho con người điên đảo,
khó thoát ra nổi. Td: Bát môn trận
địa ra vào khéo. (DTBN, THBT, 05-10-60)
bát nhã 般若 (prajñā): Trí huệ 智慧, minh
huệ 明慧 (huệ sáng). Đây là trí huệ
chân thực, cao sâu, thấy suốt hết thảy sự vật và đạo lý. Cao tăng Trung Quốc mượn hai chữ ban nhược 般若 để dịch âm (transliterating) chữ Prajña. Lưu ý:
1/ Nên viết bát nhã theo truyền thống
kinh điển Hán tạng từ Nhị Kỳ Phổ Độ. – 2/ Ngài Định Pháp Minh Thiện (1897-1972)
tại Tam Tông Miếu (Minh Lý Đạo) chủ trương viết “bác nhã”; do đó, khi nào nhắc đến “Bác Nhã Thiền Sư, Bác Nhã Tịnh Đường” thì viết “Bác” để tôn trọng
chủ trương của tiền bối Định Pháp (đắc quả “Bác Nhã Thiền Sư Tam Tông Pháp Chủ Nguyên Quân Bồ Tát”).
Td: Như như bát
nhã tự nhiên tâm. (NLTT, ThH, 08-10-55) – Dầu là sông núi, chúng sinh cũng do tâm mình mà xuất hiện. Nên phải tạo
cho được hạnh người bồ tát, lấy bát nhã tâm mà quán chiếu mọi loài. (HĐĐV, THBT,
26-7-70)
bát nhã đò (thuyền): Thế gian là biển khổ (khổ hải 苦海),
con người sống trên đời là đang ở bến mê (mê
tân 迷津).
Chánh pháp giúp con người vượt qua biển khổ, sang tới bờ bên kia (đáo bỉ ngạn 到彼岸) là
bờ giác (giác ngạn 覺岸).
Vì thế chánh pháp ví như đò (thuyền) bát nhã. Người Hoa mượn hai chữ ban
nhược 般若 [bānruò] để chuyển
âm (transliterating) chữ Phạn Prajna (trí
huệ); người Việt đọc chệch ban nhược
thành bát nhã. Td: Chính mình Thầy đến khua chuông cảnh tỉnh,
đánh trống giác mê, gay thuyền bát nhã, phất cờ quy nguyên, lấy
câu nhẫn nại và tình thương mà làm hướng đạo để quy tụ các con đem về một mối.
(NHTĐ, ĐT, 02-9-34) – Nương thuyền
bát nhã đến tiên bồng. (DTNN, LT, 17-5-56)
bát quái 八卦 (the eight trigrams): Tám quẻ (mỗi quẻ ba
hào) kể theo thứ tự tiên thiên là: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn.
Kể theo thứ tự hậu thiên là: Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài. Td: Nếu có lịnh
Lý Giáo Tông cho thành lập thì sẽ giải chương Tốn, Ly, Khôn, Đoài (bốn phần âm
trong bát quái). (BTTN,
THBT, 12-3-58)
bạt 拔 (pulling
sb up): Kéo lên. – bạt độ 拔渡 (saving sb): Cũng như tế bạt 濟拔 (cứu vớt). Td: (B)ạt độ sáu đường sinh tử luân hồi
cho những người quá vãng. (THĐ,
THBT, 21-7-69)
bày phô (thị hiện 示現: display): Sự phô bày, để lộ
ra cho nhiều người thấy. Td: Cuộc đời của
Tệ Huynh là một cuộc đời để các em suy gẫm trong sự bày phô,
trong những hành động của Tệ Huynh ...
(HNT, THBT, 23-9-64)
bảy thước thân (grown-up body): Tấm thân bảy thước; do thành ngữ thân trường thất xích 身長七尺
(thân cao bảy thước), có tính ước lệ, ngụ ý nói một người đã trưởng thành (adult). Td: Mẹ hỏi đời của các con có chi là vui thú, có chi vĩnh tồn? Một tiếng
cười chưa thỏa mà ba tiếng khóc đã chen vào, nên bất luận một hạng người nào,
từ quan cho chí dân, từ giàu cho chí nghèo, từ khôn cho chí dại, Mẹ hỏi có tài
trí, tước hàm, tiền của nào mà lo lót, mua bảy thước thân thối tha này
để nán lại trên thế gian một ngày khi tử biệt không con? (KMTT, TQ, 26-3-38)
Bắc hải 北海 (Northern sea): Biển ở phương Bắc. Td: Người tự do là người Tiên Phật ở cõi lành, sớm Bắc hải chiều Nam
non, vào cung Tiên chơi động Thánh, mười phương thế giới ai cũng đón mời ... (TBTC, THBT, 12-7-57)
băng chừng: Liệu chừng, nhắm chừng mà đi tới vì không biết đường
rành nẻo. Td: Nhưng thuyền cũng còn cách
trùng dương một khoảng xa xa mới cập bến, lên bờ. May được trời yên bể lặng để
bình tĩnh kiểm điểm lại công cụ rồi sẽ lướt gió băng chừng.
(CTCP, QN, 09-3-56)
bằng (if):
Nếu. Td: Hễ nên thì được giúp đỡ cho lớn mạnh, bằng hư hỏng thì bị xô đổ.
(TVPQ, THBT, 10-02-59) – Bằng
không chịu lấy quyền pháp này mà tu, mà đặt lòng hồi hướng thì phải đứng ngoài
ơn che chở trong buổi Tam Kỳ. (NCTÔ, TKh,
29-9-64)
bằng hà 馮河 (crossing a river without a boat or raft): Vượt qua sông mà không
dùng thuyền bè. Td: Phải cương dũng quả
quyết như dụng bằng hà. (THĐ, THBT, 21-7-69)
bần dân貧民 (poor people): Dân nghèo. Td: (L)ập
cơ quan Nông Viện để mở mang điền địa, đặng một phần giúp ích cho quốc gia có
thế có lực, một phần tư trợ cho bần dân có mặc có ăn. (THĐĐV,
TThành, 09-02-39)
bần phú tương thân 貧富相親 (the poor and the rich being attached to each
other): Kẻ nghèo và người giàu gần gũi, thân mến nhau. Td: Sĩ trau chuốt văn chương thi phú / Nông kể
chi bần phú tương thân. (PTG, TThành, 08-02-39)
bận (being
occupied in sth): Vướng bận. Td: Thanh
thanh không bận nợ trần gian. (NCT, PHĐ, 16-3-59) – Lợi
danh không bận mới bình yên. (NCT, PHĐ, 23-4-59)
bất bình 不平: 1.
Không công bằng (injustice); không
hài lòng (dissatisfied); phẫn nộ, căm
giận (indignant). Td: Những kẻ mờ tối, không nghĩ xa thấy rộng rồi
đem lòng bất mãn, bất bình, nổi kế yêu tà xúi giục nhau làm loạn, đào
sâu hố tội lỗi để chôn mình. (TBKT, THBT, 19-02-59) – 2. ngọn lửa bất bình (a flame of indignation): Lòng bất bình
nổi lên dữ dội như lửa bùng cháy. Td: Dẹp
xong ngọn lửa bất bình / Thương yêu chia sớt mối tình khổ vui.
(HTC, PHĐ, 29-6-59) – 3. ngọn sóng bất bình (a wave of indignation): Lòng bất bình
nổi lên dữ dội như sóng cuộn trào. Td: (Đ)ừng
để ngọn sóng bất bình cuốn đẩy bản năng ra ngoài khơi vạn
khổ. (TBKT, THBT, 22-11-61)
bất
di bất dịch 不移不易 (unchanging,
steadfast): Không dời đổi, không thay đổi. Td: Thiên lý là bản thể bất di bất dịch, trường cửu, tự tại.
(NHBT, THBT,
13-9-62)
bất
diệt 不滅 (everlasting,
forever): Không hư hoại, còn mãi. Td: Chỉ
có phương tu giải thoát là con đường bất
diệt. (PMĐĐ, THBT, 27-02-59)
bất nhất 不一 (varying; differing): Hay thay đổi; khác nhau, không tương đồng,
không đồng nhứt. Td: (V)ì nhân tâm bất
nhất làm cho cơ đạo phải ngửa nghiêng, cơ hồ như khuynh diệt. (HĐĐV, THBT,
23-02-67)
bất trắc phong vân 不測風雲 (unable to predict unfavourable changes): Không thể
lường trước những thay đổi bất lợi. Td: Nỗi thiên thời bất trắc phong
vân. (DTKM, THBT, 20-9-64)
bất tức 不息 (ceaselessly, continually, without a break):
Không gián đoạn. Td: Chí thành bất tức,
chứng Kim Tiên. (HĐĐV, THBT,
26-7-70)
bầu (a
sphere, a globe): Cõi, thế giới, quả đất. Td: Dinh hư tiêu trưởng một bầu tang thương. (NCT, PHĐ, 23-4-59)
bậu: Tiếng thân thiết gọi người nhỏ tuổi hơn mình (em, mầy),
như nói: Qua với bậu (tôi với em; tao
với mầy). Td: Đoái tàn linh, bậu
khóc mà kêu. (LSTM, TThành, 08-6-38)
bây chừ (hiện tại 現在: now, at
present): Bây giờ. Td: Ngày nào ngũ
phụng tề phi / Bây chừ mấy bực vinh quy giúp đời? (THĐĐV, QT, 12-8-70)
bấy: Chừng ấy, dường ấy, thế ấy. Td: Thôi, nhắc bấy não nề thêm bấy! (BPĐT, TThành, 06-12-38)
Nghĩa là nhắc chuyện cũ như thế lại càng thêm buồn chán thế ấy.
bề (phương diện 方面: aspect, side): Phần, phía, phương diện. Td: Ai
còn mê, lo bề khử ám. (NCT,
PHĐ, 22-4-59)
bể
dâu (tang hải 桑海): Biển dâu, dâu bể, dâu biển. Do
thành ngữ thương hải tang điền 滄海桑田, ý nói ruộng dâu biến thành biển
xanh, hoặc ngược lại; ám chỉ biến cố hay thay đổi lớn lao ở đời (life’s vicissitude). Td: Đời còn trong cuộc bể dâu. (NHTĐ,
TLĐ, 27-9-63) – Mở mắt nhìn xem cuộc bể
dâu. (GTTB, TLĐ, 27-9-63)
bể dục (dục hải 欲海: sea
of desires): Biển ham muốn; tức là ham muốn nhiều như biển cả. Td: Muốn thoát ngoài bể dục, ao
sầu / Thì là tỉnh ngộ mau mau / Lập công bồi đức, khổ đau đâu còn. (HĐTL,
THBT, 11-01-60)
bể khổ (khổ hải 苦海: sea of suffering): Biển đau khổ. Td: Đời là sông mê bể khổ, không lúc nào
bằng phẳng lặng êm, ồ ạt xôn xao, ngày tháng liên miên muôn ngàn lượn sóng, đảo
lộn chát óc rầy tai, đã chôn nhận biết bao linh hồn nơi vực thẳm. (PMĐĐ, THBT, 27-02-59)
bế môn vật thị 閉門勿視 (Shut the doors to prevent curious outsiders):
Đóng cửa, đừng để người ngoài dòm ngó. Td: Khá
nghiêm đàn. Soát đàn tiền. Bế môn vật thị. (NTC,
TThành, 20-01-39)
bế tỏa 閉鎖 (shutting
and locking sth): Đóng lại và khóa kín. Td: Tu hành thì sớm bế tỏa ngũ quan. (QTĐQ, ThH, 17-10-55)
bế tử hộ 閉死户 (closing the door of death): Đóng cửa
chết. Tiên Học Từ Điển của Đái Nguyên
Trường giảng tử hộ là Dương
Quan 陽關 (tức cửa ải của khí dương, ranh giới của âm
dương), tinh (sperm) còn trong ải là dương tinh, lọt ra ngoài ải biến
thành âm tinh, trược tinh. Td: Bế tử hộ, huyết khí thành đơn.
(NCT, PHĐ, 23-4-59)
Bến Hải: Hiệp định đình chiến ký tại thành phố
bỉ ngạn 彼岸 (the
other shore; fig., the enlightenment shore): Bờ bên kia, bờ giác ngộ. (Bờ
bên đây là bến mê: mê tân 迷津).
Td: Phá cửa âm cung, mở lối âm linh qua bỉ
ngạn. (QTĐQ, ThH, 24-01-55) – Nói bể khổ không bờ mà hồi đầu là bỉ ngạn, thì người gặp
Đạo được hồng ân sống trong thánh thể là người đã hồi đầu. (HNT, THBT,
25-5-56)
bĩ thái, bĩ thới 否泰 (rise and fall,
good and bad): Thăng trầm, may rủi, sướng khổ. Td: Phải nghĩ rằng có ta hay không ta, lẽ
đời cùng thông bĩ thái vẫn cứ diễn hành, cây trên rừng cứ mọc, cỏ ngoài
nội cứ xanh, nước trường giang cứ chảy. (LTB, NMĐ, 28-3-63)
bí pháp 秘法 (secret method of inner self-cultivation):
Phương pháp tu luyện chỉ truyền riêng cho người được tuyển chọn, không truyền dạy
rộng rãi. Td: Phước Huệ Đàn là nơi ban bí
pháp. (NCT, PHĐ, 23-4-59)
bí quyết 秘訣 (secret know-how): Phương pháp bí mật,
cách thức được giữ kín. Td: Đức Lão Tổ
cho Hội Thánh chúng ta một bí quyết lấy trong “Đạo Đức
Kinh” và “Thanh Tịnh Kinh” là: Đại Đạo vô hình sanh dục thiên địa; Đại Đạo vô
tình vận hành nhựt nguyệt, Đại Đạo vô danh trưởng dưỡng vạn vật. (NCK, THBT,
14-02-57)
bí tích 祕錫: Như bí pháp 秘法. Td: Ông ban bí
tích để thăng thiên. (NCTÔ, THBT, 26-8-60)
bí
truyền 秘傳 (esoterically transmitting sth): Truyền
trao, truyền dạy trong khuôn khổ hẹp, chỉ dành cho những người được chọn lọc.
Td: Chị em cố gắng kiếm tầm / Đạo là mầu
nhiệm, cao thâm, bí truyền. (BTTN, THBT, 08-4-60) – Người tu coi tợ dại khờ / Mà lòng chất chứa
cả cơ bí truyền. (BTTN, THBT, 08-4-60) – (P)háp tịnh tu bí truyền không mấy ai đạt được, nên Thầy
quyết mở rộng Thiên môn, vận chuyển chư Phật Tiên, Thánh Thần và chính mình Thầy
đến tận thế gian mở cơ đại xá, ban hành tân pháp, mở rộng đường tu, kịp thời độ
tận tàn linh ... (NHTĐ, NMĐ,
28-3-63)
biển trần (trần
hải 塵海: the worldly sea of suffering): Biển khổ
trần gian. Td: Biển trần, ai tỏ
bến thấy bờ. (NCT, PHĐ, 23-4-59)
biến loạn 變亂 (disturbance, turbulence, turmoil, upheaval):
Xáo trộn, loạn lạc. Td: Đời biến loạn
vì đời thiếu Đạo. (
biến thiên 變遷 (changes,
vicissitudes): Thay đổi, biến đổi (gây tác hại lớn). Td: Ai toan tránh cuộc biến thiên. (ĐPLT,
THBT, 24-02-59) - Nếu
một ngày thế giới phải biến thiên, nhơn loại đồng chịu trong cơ tận diệt
đến đây, thì chư chức sắc còn giữ được gia tư sự nghiệp của mình không, hay
rồi cũng phải tha hồ cho nó tự do mà thiêu hủy? (LTB, THBT, 27-12-59)
biện 辨 (distinguishing
sth; recognising sb): Phân biệt; nhận rõ. Td: Tiên phàm ai biết làm sao biện.
(NĐT, PHĐ, 07-12-59)
biện bạch 辨白, 辯白 (offering an
explanation): Nói rõ sự tình để khỏi bị hiểu lầm, khỏi mang tiếng xấu oan
uổng. Td: Những tiếng thị phi không cần biện
bạch. (GTĐĐ, THBT, 23-9-64)
biện đàm 辯談 (arguing, disputing sth): Tranh cãi, lý sự, tranh luận. Td: Nương phép quyền trên, chớ biện
đàm. (DTTN, THBT, 05-10-60)
Biện
Hòa 卞和: Vào năm cuối đời Lệ
Vương nước Sở, có người là Biện Hòa nhặt được ở Kinh Sơn 荆山 một
hòn đá lạ và biết trong đó chứa ngọc, bèn đem dâng Lệ Vương. Thợ ngọc trong
triều bảo chỉ là hòn đá tầm thường. Lệ Vương giận, sai chặt chân trái Biện Hòa
để trị tội khi quân. Lúc Sở Vũ Vương lên nối ngôi, Biện Hòa tuy què vẫn vào
triều dâng ngọc lần nữa. Thợ ngọc trong triều cũng bảo chỉ là đá, Vũ Vương
giận, ra lệnh chặt nốt chân phải Biện Hòa. Khi Sở Văn Vương kế vị, Biện Hòa vẫn
muốn vào triều dâng ngọc, nhưng đã cụt hai chân, không đi đuợc, ôm hòn đá than
khóc ở chân núi Kinh Sơn ba ngày ba đêm, rỏ cả máu mắt. Thấy vậy có người hỏi:
“Ông hai lần dâng ngọc đều bị chặt chân. Sao chẳng bỏ ý vào triều đi, lại khóc
lóc? Vẫn tiếc lộc vua ư?” Biện Hòa nói: “Tôi nào mong cầu được thưởng, chỉ hận
rằng thực sự là ngọc quý mà họ bảo là đá, cho nên đau xót lắm!” Chuyện đến tai
Sở Văn Vương, vua cho đưa Biện Hòa vào triều cùng viên đá. Thợ ngọc xẻ hòn đá
ra thì được viên ngọc quý, chế tác thành ngọc bích, đặt tên là ngọc bích Biện
Hòa. Về sau ngọc bích Biện Hòa về tay vua nước Triệu. Vua Chiêu Vương nước Tấn
xin đổi mười lăm thành trì để lấy ngọc, vì vậy ngọc bích Biện Hòa còn gọi là ngọc liên thành. Do tích này, vật gì rất
quý báu thì gọi là liên thành 連城 (nhiều
thành liền nhau). Td: Thời này cả một sự
gay cấn, ngọc đá chưa phân. Nếu không phải con mắt nhà nghề thì dầu cho nó là
của quý Biện Hòa cũng khó mong khỏi tội khi người. (CĐTÔ,
THBT, 23-7-60)
biểu dương 表揚 (commending
sb/sth; formally praising sb/sth in public): Công khai khen ngợi để mọi
người đều biết. Td: (B)iểu dương
tinh thần Thanh Niên Hưng Đạo ...
(LTB, THBT, 07-11-65)
biểu lộ 表露 (showing sth, revealing sth): Bày ra cho
thấy. Td: Hôm nay đóa hoa Trung Hưng đã
nở, không phải ngẫu nhiên, mà do sức tài bồi công vun bón của toàn đạo trong
bao nhiêu năm để chờ qua xuân là phát hiện. (...)
Nó đã đột nhiên biểu lộ làm cho khách lại qua ngơ ngác, giựt mình.
(NCK, THBT, 01-7-56)
bình diện 平面 (aspect): Phương diện, khía cạnh. Td: Tuy vậy, nếu đứng về bình diện
Giáo Hội mà thấy, thì đó mới chỉ là một phương diện thôi. (HĐĐV, THBT, 23-02-67)
bình định 平定 (pacifying):
Làm cho an ổn, hết rối loạn. Td: Tâm đã hàm súc Tiên cơ, khí đủ thần đầy, tinh huyết sung
mãn thì tự khắc thấy được máy dinh hư tán tụ, làm cho bình định
nhân hoàn. (CĐTO, THBT, 23-7-60)
bình tâm 平心 (calmly keeping fair mindedness): Giữ
lòng công bình và phẳng lặng, bình tĩnh, không xao động. Td: Ngày Giáo Hội đón hồng ân khai cơ giáo pháp,
ta nên bình tâm kiểm điểm lại việc làm từ nhỏ đến lớn, từ toàn thể đến
cá nhân; mỗi mỗi đều được soát xét một cách kỹ càng, rồi cùng nhau dọn thân tâm
đến trước Bửu Tòa làm của lễ dâng lên Thầy để tiếp kỳ thánh đức. (TBKT,
THBT, 12-6-57)
bình tâm định tánh 平心定性 (keeping
calm): Giữ lòng thản nhiên, không để ngoại cảnh làm tâm hồn rối loạn. Td: Bình tâm định tánh, đừng phiền
/ Đừng buồn đừng giận, Thiêng Liêng giúp vào. (NHTĐ, KQMĐ, 24-7-70)
bỉnh chấp
秉執 (carrying out sth): Thật hành, thi hành. Td: Họ Trung Thành bỉnh chấp dựng xây. (TLThN,
THBT, 21-4-60)
bỉnh chúc đơn thân 秉燭單身 (holding
a torch alone): Một mình cầm
đuốc. Vì thâm ý muốn Quan Công lỗi đạo
cùng Lưu Bị, không còn mặt mũi trở về với anh kết nghĩa mà ở lại hẳn với Tào
Tháo nên Tào Tháo sắp đặt cho Quan Công nghỉ ngơi cùng một phòng với hai chị
dâu là bà Cam và bà Mi (vợ Lưu Bị). Quan Công bèn đốt đuốc đứng ngoài cửa suốt
đêm. Gần sáng, đuốc tàn lửa tắt, Quan Công dùng đao Thanh Long phá tan vách nhà
trọ để tỏ lòng ngay thẳng. Td: Những khi
đề đao thượng mã, bỉnh chúc đơn thân, nhất nguyện tử sanh, danh bất hủ
truyền lưu vạn cổ ... (QTĐQ, TrQ,
30-5-38)
bòn (picking
every smallest bit): Bòn mót, nhặt nhạnh từng chút mảy mún, không bỏ sót.
Td: Cực nhọc quả công gắng chí bòn.
(VCTT, THBT, 14-3-59) – Phần đạo hữu
gắng bòn công quả. (LTB,
THBT, 07-11-65)
bồ bặc
匍匐: 1. Gấp rút,
hết sức (hasting). Td: Thi Kinh 詩經 (Bội Phong 邶風, bài Cốc
Phong 谷風): Phàm dân hữu tang, bồ bặc cứu chi.
凡民有喪, 匍匐救之. (Khi dân có
tang, gấp rút cứu họ.) – Bồ bặc môn sanh tu quả phước. (QABT, THBT,
31-01-60) Môn sanh phải tu hành ráo riết, không thể chần chờ, chậm trễ được. – 2. Cúi rạp người xuống (bowing down); nghĩa rộng là hạ mình,
nhún nhường (humble, modest). Td: Bồ bặc cho nhau chung sức lại.
(THaBT, THBT, 15-02-61)
bồ đào 葡萄 (grape): Trái nho. – rượu
bồ đào (bồ đào tửu 葡萄酒: wine): Rượu nho. Td: Tam Kỳ Phổ Độ hôm nay bị xé năm chia bảy
cũng là một điều đáng tiếc. Nhưng còn một điều đáng lo hơn là bảy nhóm năm chi
theo đây cậy đó, pha lẫn chung rượu bồ đào với chung rượu men
ngô, đem đường thần thông cứu thế nhuộm lấy màu đời đen đỏ, làm cho pháp đạo
không linh. (TBKT, THBT, 25-12-58)
bồ đề 菩提 (bodhi; perfect wisdom; the illuminated or enlightened mind): Trí huệ
toàn hảo; trí giác ngộ tiên thiên vô cùng sáng suốt, không bị ô nhiễm vì các thứ
phiền não thế gian (hậu thiên). Td: Đạo đức,
đạo đức là phương thuốc tận thiện tận mỹ để làm cho phiền não trở ra bồ đề,
đời khổ não trở nên hạnh phúc, thế giới bi quan trở nên lạc quan. (LTB,
TThành, 14-11-40) – Người bị vô minh che
lấp lòng sáng suốt bồ đề, nào khác chi kẻ có mắt không ngươi, có tai mà
điếc, nào thấy nào nghe. (QÂNL, ThH, 25-6-55) – Nếu không thời
thường tu dưỡng, khổ hạnh công phu thì khi gặp phải cảnh ngộ biến thay, tự khắc
chúng nó nhớm lên xô đổ ngay cái bồ đề còn non nớt. (HĐTL,
TuQ, 21-02-56) – Giáo lý nhích môi là
tuôn ra những câu triết lý mà lòng mình đen tối, giống bồ đề không sanh
nở, nào thấy gì tình thương, thấy gì lẽ thật và sự sống đời đời, thì dù có truyền
đạo bốn phương cũng chỉ là đi cầu lấy cái danh, rước lấy cái tội. (NTS,
PHĐ, 22-5-59) – Con người khi nào nhận
chân được bản chất hậu thiên là đa tạp, mê mờ, rối loạn, mới tìm đường trở lại
nguồn đầu, quay về với Đạo, như lúc chưa có đất trời, một khối hỗn nhiên, lòng
mình thông tuệ, bồ đề tự tại. (HĐĐV, THBT, 26-7-70)
bồ đề
tâm 菩提心: Xem tâm bồ đề. Td: Muốn làm lành,
phải nuôi dưỡng lòng nhân, phát bồ đề tâm, tu bồ tát hạnh. Tâm bồ đề
có phát, hạnh bồ tát mới hoàn toàn. (HCN, ThH, 27-8-55) – Nếu đã phát bồ đề tâm cúng dường công
quả xây dựng đạo thì không so đo tính toán với nhau, nói qua nói về mà giảm phần
đạo hạnh. (NHTĐ, MT, 22-4-57)
bồ đoàn 蒲團 (meditation mat, meditation cushion):
Tấm đệm hay gối để ngồi thiền (tọa thiền
坐禪). Td: Tôn Sư bước
xuống bồ đoàn. (BPĐT, TThành, 06-12-38)
bồ liễu 蒲柳: 1. bồ (various monocotyledonous flowering plants
including Acorus calamus and Typha orientalis) là cây cói, lác (dùng làm
chiếu, giỏ, quạt…); liễu (willow) là loại cây có cành dài và thanh
mảnh, lá mềm yếu buông rủ xuống. – 2. bồ liễu (women, as compared to slender and weakly willow): Phụ nữ (vì phần
đông họ mảnh mai, yếu ớt như cây bồ, cây liễu). Td: Phận nữ phái đành thân bồ liễu / Nỗi thấp hèn ươn yếu lắm con.
(DTKM, TQ, 24-5-38)
Bồ Tát 菩薩: Nói đầy đủ là Bồ Đề Tát Đóa 菩提薩埵 (Bodhisattva),
dịch nghĩa là Ðại Sĩ 大士. Bồ Tát là bậc tu hành đã đắc quả
Phật nhưng lập đại nguyện không nhập Niết Bàn vì còn vào đời cứu độ chúng sinh
đang trầm luân, chưa giác ngộ. Bồ Tát sẵn sàng nhận lãnh tất cả mọi đau khổ của
chúng sinh. Td: Tôi khi bỏ xác thịt nầy
được Thầy truyền dạy đến cung U Minh Bồ Tát để cùng Người với tôi một
trăm ngày du khắp Địa Phủ để rao lời giáo pháp tận cứu của kỳ Chí Tôn đại ân xá.
(TST, THBT, 09-6-58)
bồ tát 菩薩 (bodhisattva): Người tu hành có
lòng muốn cứu độ tất cả chúng sanh. Tu theo đạo Cao Đài, hằng ngày cúng tứ thời
với câu nguyện [Nam mô] nhì nguyện phổ độ chúng sanh tức là đã
hứa với Trời thực hành hạnh nguyện của các vị bồ tát. Td: Dầu là sông núi, chúng sinh cũng do tâm mình mà xuất hiện. Nên phải tạo
cho được hạnh người bồ tát, lấy bát nhã tâm mà quán chiếu mọi loài.
(HĐĐV, THBT, 26-7-70)
Bồ Tát hữu tình 菩薩有情 (Bodhisattvas have mercy on every sentient
being): Các vị Bồ Tát có lòng thương xót mọi chúng sanh. Td: Nhớ câu Bồ Tát hữu tình. (ĐPLT,
THBT, 24-02-59)
bố 布 (spreading sth): Ban rải rộng khắp. Td: Phụng chỉ khai cơ bố điển quang.
(ĐPLT, THBT, 31-01-60)
bố đức 布德: Ban bố ơn đức. Td: Nên Thầy đành phế Ngọc Hư / Giáng trần bố đức đại từ đại bi.
(CĐNĐ, NLĐ, 18-6-58)
bố hóa 布化: Giáo hóa 教化 (teaching and guiding sb back to the right
path); dạy dỗ và cảm hóa. Td: Trên có
Thầy, có các Đấng thiêng liêng / Hằng bố hóa dạy khuyên, trao cả pháp
lẫn quyền cho chư hiền bằng thánh linh pháp lạ. (HĐTL, THBT, 11-5-56) – Từ lâu Bần Nữ ít
về Trung Tông Truyền Giáo Thánh Hội, nhưng luôn luôn rọi điển bố hóa chư
nữ đồ để sớm giác tỉnh ... (LSTM,
TK, 15-8-58)
bối cảnh 背景 (situation,
circumstances): Hoàn cảnh 環境. Td: Bần Đạo rất thương cho các hướng đạo phải
trong tình trạng gian lao khổ nhọc, nào thiên tai chiến họa, nào nội khảo ngoại
khảo, còn đâu năng lực để chiến thắng bối cảnh mà làm tròn theo thánh ý.
(GTĐĐ, THBT, 23-9-64) – Mẹ chứng kiến
lòng con những nỗi hãi hùng kinh sợ, những buồn tủi lo âu bởi đời chiến tranh,
đạo tương tranh, thảm cảnh cốt nhục tương tàn, đồng đạo tương khuynh mà các con
là nạn nhân của bối cảnh. (DTKM, THBT, 20-9-64) – Mẹ sẽ dành mọi ân huệ để các con vững bước
trong mọi bối cảnh. (DTKM, THBT, 20-9-64)
bổi rác: Rác và những thứ như lá khô, dễ cháy, dùng
làm mồi để nhóm lửa. Td: (L)ại chất đầy bổi
rác nơi trong, để làm mồi cho ngọn lửa bên ngoài văng tới. (LGT, THBT,
12-02-59)
bội tín
背信 (breaking a promise): Không giữ lời hứa. Td:
bội ước 背約 (breaking an agreement; failing to keep one’s promise): Thất hứa,
không giữ đúng lời cam kết. Td: Nếu bội
ước cùng Thầy, phải trầm luân muôn thuở. (TBKT, THBT, 19-02-59
bôn ba 奔波 (rushing about, being constantly on the move):
Khổ nhọc, vất vả chạy đó chạy đây. Td: Các
con bôn ba cùng với các anh, lo tròn bổn phận của mỗi đứa. (KMTT,
TQ, 26-3-38) – Xưa Khổng Khưu vì xót lòng
cho thời thế, muốn chỉnh nhơn tâm, yên bình thiên hạ, bôn ba rảo khắp xa
gần, hết tiếng cạn lời, trút cả tâm trường cùng các nước. (CKĐN, THBT,
13-3-58)
bôn nam tẩu bắc 奔南走北 (laborously running everywhere): Vất vả
chạy ngược chạy xuôi khắp nơi. Td: (T)a
lo bôn nam tẩu bắc, xẻ núi lấp sông cũng là làm chuyện nhọc mà kết quả
là trò cười. (TVPQ, THBT, 03-6-60)
bổn nguyên 本原, 本源 (the primary
origin): Tối sơ căn nguyên 最初根源, nguồn gốc căn cội trước nhứt của mọi người, mọi vật.
Td: Trời xưa kia đã hun đúc cho một bổn
nguyên chân tính thì dù cho nam cũng vậy, nữ cũng vậy, trí
cũng vậy, ngu cũng vậy. (VHTM, TQ, 20-10-38) – Tìm đến chỗ bổn nguyên chơn tánh / Đi lần đi giác
hạnh chứng bồ đề. (ĐPLT, ThH, 10-10-55)
bổn nguyên 本原, 本源 (the root cause; starting point): Khởi
điểm, nguyên do phát sinh. Td: Bổn nguyên
cũng bởi vì tham vọng. (THBC, NMĐ, 28-3-63)
bổn thể
本體:
Xem bản thể.
bốn tù (the
four jail walls, i.e., alcohol, sex, money, and drugs): Nói tắt thành ngữ bốn vách trần tù. Đổ và tường đều là vách tường. Thế gian có bốn thứ giam hãm con người trong ham muốn và nghiện ngập, khiến con
người mất tự do, giống như bị nhốt trong bốn vách nhà tù. Bốn tù (tứ đổ 四堵; tứ đổ tường 四堵牆) là
tửu, sắc, tài, khí 酒色財氣
(rượu, sắc dục, tiền bạc, và ma túy). Td: Dắt
người ra khỏi bốn tù trầm luân. (NCK, THBT, 18-12-59) ─ Lập thân hành đạo, bốn tù đừng vương.
(HĐTL, THBT, 11-01-60)
bốn vách: Xem bốn tù. Td: Mãi
quẩn quanh trong bốn vách tửu, khí, sắc, tài. (HĐĐV, SC, 01-7-58)
Bồng Dinh, Bồng Doanh 蓬瀛: Theo đạo Lão, ở giữa biển Bột Hải 渤海 có ba hòn đảo (hay núi) của các vị Tiên, tên là Bồng Lai 蓬萊, Phương Trượng 方丈, và Doanh Châu 瀛洲. Vậy, Bồng Dinh (Bồng Doanh) tức là Bồng Lai và Doanh Châu; nghĩa bóng là cảnh Tiên, cõi Tiên (fig., the Immortal world). Td: Hạnh phúc Bồng Dinh con đắc vị. (NHTĐ, TTHG 27-3-37)
Bồng Đảo 蓬島: Cũng là Bồng Lai 蓬萊 , một hòn đảo có tiên ở; nghĩa bóng là cảnh tiên, cõi tiên (the abode of immortals). Td: Quả công dày tội quá trừ xong / Xong rồi Bồng
Đảo thong dong. (PMĐĐ, THBT, 27-02-59)
Bồng Lai 蓬萊 (the abode of immortals): Cảnh Tiên, cõi
Tiên. Td: (S)ớm dạo Tây Vức, chiều lại Bồng Lai, khi chơi động
Tiên, lúc về non Thánh. (TPTN, PHĐ, 09-4-60)
bụi hồng (hồng trần 紅塵: worldly ties,
worldly concerns): Tục lụy 俗累, những ràng buộc, bận lòng tầm thường ở đời. Td: Độ tàn linh sớm rửa bụi hồng.
(NCTÔ, TuQ, 04-12-34) Ra tay quét sạch bụi
hồng. (NHTĐ, TLĐ, 27-9-63) – Kiếp
quần thoa nghĩ lại buồn không? / Quẩn quanh tắm gội bụi hồng /
Loay hoay trả nợ cho chồng cho con. (LSTM, TK, 15-8-58)
buôn gánh bán bưng (pedlary):
Buôn thúng bán mẹt, buôn bán hàng rong vặt vãnh với vốn liếng ít ỏi. Td: Tùy căn cơ duyên phận, kẻ buôn gánh bán bưng, người cày sâu cuốc bẫm.
(BTTN, THBT, 20-9-64)
bữa tiệc (yến tịch 宴席; feast, banquet): [Chúa] Đây là lúc con
người gác lại mọi việc bận rộn để cùng ngồi bên nhau, vui vẻ ăn uống với nhau, san sẻ tình cảm. Kinh Thánh diễn tả sự hiệp thông, gắn bó giữa Thiên Chúa
và con người qua hình ảnh bữa tiệc. I-sai-a
25:6 diễn tả (dịch theo New International Version): Trên núi này, Đức Chúa Toàn Năng sẽ
dọn cho muôn dân một bữa tiệc thịnh soạn, một bữa tiệc có rượu lâu năm, có các thứ
thịt ngon nhất và các loại rượu tốt nhất. / On this mountain the Lord Almighty
will prepare a feast of rich food for all peoples, a banquet of aged wine - the
best of meats and the finest of wines. Đó là bữa tiệc của ngày sau
rốt (cánh chung 竟終), là ngày mà con người được hưởng ơn cứu độ viên
mãn. Kể từ ngày đó trở đi, con người được sống vui, hưởng hạnh phúc và an bình mãi mãi trong Thiên Chúa. Nước Thiên Chúa (Nước Trời) thường được ví
như bữa tiệc, và Đức Giê-su mời mọi người hãy đến dự tiệc với Chúa, nhưng phần
lớn người đời lại chối từ, vì họ không biết điều này: Phúc thay ai được dự tiệc trong Nước Thiên Chúa! / Blessed is the one
who will eat at the feast in the kingdom of God! (Lu-ca
14:15)
Trong thánh giáo Cao
Đài, bữa tiệc vừa mang ý nghĩa con người được hiệp nhất với Thượng Đế, vừa có
nghĩa là vinh dự tột cùng, là phần thưởng Trời ban cho người đã chu toàn sứ
mạng Trời giao phó trong công cuộc cứu độ Kỳ Ba. Td: Đã được danh dự đứng trong hàng ngũ về phía của Thầy, cùng trong một bữa
tiệc, được dự vào những ghế mà Đức Cha Trời dành cho, thì không phải
ơn phước sao được trở nên danh dự đó? (ĐPLT, THBT, 23-02-59)
bưởi bòng (dữu tử 柚子: pomelo, Citrus maxima): Bòng
là loại bưởi nhỏ trái, thường gọi chung là bưởi
bòng. Td: Thế tình khó đổi cuộc long
đong / Ấm lạnh nay cam nuốt bưởi bòng. (QÂBT,
TQ, 19-4-36)
bươn (hurrying):
Mau chân; vội vã, gấp rút. Td: Phận sự bươn
lo các đệ ôi! (QTĐQ, TThành, 22-11-38) – Các hướng đạo đã rõ rồi; kỳ này phải bươn chân cho kịp gót Thần
Tiên. (QTĐQ, TThành, 22-11-38)
bửu cảnh 寶景 (precious scenery): Cảnh đẹp quý báu. Td: Bửu cảnh Trung Hưng đẹp quá chừng.
(BTTN, THBT, 08-4-60)
bửu châu 寶珠 (precious rosary): Chuỗi châu quý báu; pháp môn luyện châu của Hội
Thánh Truyền Giáo Cao Đài. Td: Ngồi tịnh,
hành công mà có đủ được công quả, công phu thì lòng bồ đề mới hiện, hạnh bồ tát
mới nên. Để được lòng ấy, hạnh ấy, phải tu; mà bước đầu là bửu châu để
chế tâm, diệt dục. (TLTHĐ, THBT, 13-02-56)
bửu châu trì hành (trì
hành bửu châu 持行寶珠): Thực hành pháp môn luyện châu. Td: Thường xuyên ôn dưỡng công phu / Điều thần
vận khí, bửu châu trì hành. (NCT, PHĐ, 22-4-59)
Bửu Chương: Nói đủ là Bửu
Chương Pháp Đạo, gồm mười hai chương, Hội Thánh Truyền Giáo Cao Đài chưa
hoàn thành. Td: Sắp loại theo Bửu Chương. Làm
được thì nên soạn theo lối kinh
văn Lăng Nghiêm, còn không thì như Hiệp Tuyển cũng được. Nhưng sẽ ra một bản kinh trong thời
trung hưng đạo pháp. (LTB,
06-01-59) – Ăn năn rồi thành tựu Bửu Chương. (BTTN, THBT, 05-9-60)
Bửu Chương Pháp Đạo: Xem Bửu
Chương. Td: Thầy bảo các con kết tập Bửu Chương
Pháp Đạo là làm thành
bộ đại tạng Cao Đài đó. (NHTĐ, 12-11-88)
bửu điện 寶殿 (the precious hall):
Chánh điện 正殿 (the main hall),
nơi lập Thiên bàn thờ Đức Chí Tôn. Td: Ngày
ngày phải được tắm gội ơn điển trước bửu điện Chí Tôn để được đưa
mình, độ mình lên hàng Thiên vị. (HĐTL, NLĐ, 18-6-58)
Bửu Tòa 寶座 (Precious See): Trung Hưng Bửu Tòa 中興寶座 tại Đà Nẵng, thuộc Hội Thánh Truyền Giáo Cao Đài. Td: Cũng như hôm nay, tại Bửu Tòa, các
tỉnh, đạo tràng, ai cũng đón chờ các con một phiên họp đầu năm giữa chư Thiên
ân hòa một. (NHTĐ, THBT, 11-02-60)